Hà Nội
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 13/12/2017
Quy định mới về phạt VPHC lĩnh vực đầu tư xây dựng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
Theo đó, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng là 1 tỷ đồng; trong lĩnh vực khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở là 300 triệu đồng.
Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ một số trường hợp). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh, vật liệu xây dựng là 1 năm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở là 2 năm.
Nghị định quy định cụ thể hành vi vi phạm hành chính, mức xử phạt đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình. Cụ thể, về vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng, phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực tham gia hoạt động: Khảo sát xây dựng; lập quy hoạch xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng; thẩm tra dự án đầu tư xây dựng; quản lý dự án đầu tư xây dựng; thiết kế xây dựng; thẩm tra thiết kế xây dựng, dự toán; thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; định giá xây dựng; kiểm định xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Ngoài quy định nêu trên, chủ tư có sử dụng nhà thầu nước ngoài còn bị phạt tiền từ 70-80 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định; để nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định; để nhà thầu nước ngoài sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện các công việc về xây dựng mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được;...
Chậm bàn giao dự án phạt đến 50 triệu đồng
Nghị định quy định phạt tiền từ 40- 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện đầu tư phát triển khu đô thị không tuân theo kế hoạch hoặc chậm so với tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chậm bàn giao dự án theo tiến độ đã được phê duyệt.
Phạt tiền từ 50 - 60 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tiến độ dự án đã được phê duyệt (nếu có); thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản; điều chỉnh dự án mà chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận; không hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình theo quy định đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng phạt đến 100 triệu đồng
Nghị định nêu rõ, phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không có thỏa thuận liên danh đối với bên nhận thầu là liên danh nhà thầu; hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
Phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Giá ký hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng (trừ khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho phép); mức tạm ứng hợp đồng vượt quá tỷ lệ % quy định hoặc tạm ứng hợp đồng khi chưa có bảo lãnh tạm ứng theo quy định; quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng xây dựng chậm quá thời hạn quy định đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước.
Nghị định có hiệu lực từ 15/1/2018
Hỗ trợ 3 địa phương phòng, chống dịch bệnh
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất cấp (không thu tiền) vắc xin, hóa chất sát trùng thuộc hàng dự trữ quốc gia hỗ trợ cho 3 địa phương phòng, chống dịch bệnh.
Cụ thể, hỗ trợ tỉnh Thừa Thiên Huế 30.000 liều vắc xin LMLM type O Aftopor và 20 tấn hóa chất Chlorine 65% min; tỉnh Quảng Nam 50.000 liều vắc xin LMLM type O; 100.000 liều vắc xin Dịch tả lợn; 15.000 lít hóa chất sát trùng Benkocid và 20 tấn hóa chất Sodium Chlorite 20%; tỉnh Bình Định 50.000 liều vắc xin LMLM type O; 30.000 liều vắc xin LMLM 2 type (O,A); 100.000 liều vắc xin Dịch tả lợn; 10.000 lít hóa chất sát trùng Benkocid và 40 tấn hóa chất Sodium Chlorite 20%.
UBND các tỉnh nêu trên tiếp nhận, quản lý và sử dụng số vắc xin, hóa chất nêu trên theo đúng quy định.
Tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020.
Mục tiêu của Đề án nhằm xây dựng Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) thành Tập đoàn kinh tế mạnh có trình độ công nghệ, mô hình quản trị theo hướng hiện đại và chuyên môn hóa cao; cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý; nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh; hoạt động hiệu quả, bền vững; giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu than sản xuất trong nước cho các ngành kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa trong doanh nghiệp, vừa đảm bảo lợi ích của Chủ sở hữu, vừa đảm bảo lợi ích của người lao động và cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
Theo Đề án, ngành nghề kinh doanh chính của TKV là công nghiệp than; công nghiệp khoáng sản - luyện kim; công nghiệp điện; vật liệu nổ công nghiệp.
Ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính của TKV là công nghiệp cơ khí; công nghiệp hóa chất; công nghiệp vật liệu xây dựng; quản lý, khai thác cảng; vận tải, hoa tiêu, kho bãi; xây dựng công trình mỏ, dân dụng, công nghiệp, giao thông; thăm dò, khảo sát địa chất; tư vấn kỹ thuật, khoa học công nghệ và đầu tư; giám định hàng hóa; đào tạo, y tế; phòng ngừa, ứng cứu, xử lý, khắc phục sự cố mỏ; hoạt động bảo vệ và hoàn nguyên môi trường.
Kế hoạch sắp xếp
Các doanh nghiệp cổ phần hóa giai đoạn 2017-2020 gồm:
1- Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam: Nhà nước nắm giữ trên 65% vốn điều lệ (cổ phần hóa vào năm 2019).
2- Công ty TNHH MTV Hoa tiêu hàng hải: TKV nắm giữ 75% vốn điều lệ.
3- Công ty TNHH MTV Nhôm Lâm Đồng: TKV nắm giữ từ 65% vốn điều lệ trở lên.
4- Viện cơ khí năng lượng và mỏ: TKV nắm giữ 51% vốn điều lệ.
5- Công ty TNHH MTV Nhôm Đắk Nông (hình thành từ việc chuyển đổi Công ty Nhôm Đắk Nông): Cổ phần hóa theo chỉ đạo của Chính phủ tại Văn bản số 484a/VPCP-CN ngày 28/2/2017.
Theo kế hoạch sắp xếp, 16 đơn vị sẽ giữ nguyên tổ chức, cơ chế hoạt động và nằm trong cơ cấu Công ty mẹ - TKV; 8 đơn vị thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể, sắp xếp, tổ chức lại.
5 doanh nghiệp do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm: Tổng công ty Công nghiệp hóa chất mỏ; Viện Khoa học công nghệ mỏ; Trường cao đẳng Than - Khoáng sản Việt Nam; Bệnh viện Than - Khoáng sản; Tạp chí Than - Khoáng sản.
TKV nắm giữ từ 65% vốn điều lệ trở lên tại 3 Công ty cổ phần: Than Vàng Danh, Than Hà Tu, Than Mông Dương.
TKV nắm giữ trên 50% đến dưới 65% vốn điều lệ tại 8 Công ty cổ phần và nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ ở 4 Công ty cổ phần
TKV thực hiện thoái toàn bộ vốn tại 16 doanh nghiệp.
Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 48/2017/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về địa chất và khoáng sản trong phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật.
Tổng cục có nhiệm vụ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chiến lược khoáng sản; quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, cơ chế, chính sách về điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa chất tai biến, di sản địa chất, công viên địa chất.
Ngoài ra, Tổng cục có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; khoanh định, công bố loại khoáng sản, vị trí, tọa độ, diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia...
Về công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, Tổng cục có nhiệm vụ tổ chức thẩm định và phê duyệt theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường các đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư; các đề án về địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa chất tai biến, di sản địa chất, bảo tồn địa chất và mạng lưới công viên địa chất.
Thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; đăng ký hoạt động điều tra di sản địa chất, công viên địa chất theo quy định; quy định, hướng dẫn lập hồ sơ, tổ chức thẩm định và đề nghị công nhận danh hiệu Di sản địa chất và Công viên địa chất cấp quốc gia.
Về kinh tế địa chất và khoáng sản, Tổng cục có nhiệm vụ xây dựng phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản; phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản hoàn trả, phương thức hoàn trả.
Bên cạnh đó, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quản lý hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tổng hợp, theo dõi công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở các địa phương.
Cơ cấu tổ chức
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản có 25 đơn vị: 1- Vụ Địa chất; 2- Vụ Khoáng sản; 3- Vụ Chính sách và Pháp chế; 4- Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế; 5- Vụ Kế hoạch - Tài chính; 6- Vụ Tổ chức cán bộ; 7- Văn phòng Tổng cục; 8- Cục Kinh tế Địa chất và Khoáng sản; 9- Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Bắc; 10- Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Trung; 11- Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Nam; 12- Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc; 13- Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam; 14- Liên đoàn Địa chất Đông Bắc; 15- Liên đoàn Địa chất Tây Bắc; 16- Liên đoàn Địa chất Bắc Trung Bộ; 17- Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ; 18- Liên đoàn Địa chất Xạ-Hiếm; 19- Liên đoàn Vật lý Địa chất; 20- Liên đoàn INTERGEO; 21- Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển; 22- Trung tâm Kiểm định địa chất; 23- Trung tâm Phân tích thí nghiệm địa chất; 24- Trung tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí địa chất; 25- Bảo tàng Địa chất.
Các tổ chức quy định 1 đến 11 nêu trên là các tổ chức giúp việc Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức từ 12 đến 25 là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục.
Văn phòng Tổng cục có 4 phòng; Cục Kinh tế Địa chất và Khoáng sản có 3 phòng; Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Bắc có 3 phòng; Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Trung có 3 phòng; Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Nam có 3 phòng.
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản có Tổng cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật./.