Hà Nội

Chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 13/12

13/12/2021 19:20

Công điện của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm an toàn giao thông dịp Lễ, Tết 2022

Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh vừa ký Công điện số 1725/CĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ ngành, địa phương bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Nhâm Dần và Lễ hội xuân 2022.

Công điện nêu: Năm 2021, với nỗ lực của cả hệ thống chính trị và sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân, nước ta đã từng bước kiểm soát và đẩy lùi dịch COVID-19; đồng thời các hoạt động kinh tế, xã hội cũng đang dần phục hồi và phát triển trở lại, nhu cầu vận tải hành khách, hàng hoá và mật độ phương tiện tham gia giao thông cũng từng bước phục hồi và gia tăng nhanh trong điều kiện bình thường mới, đặc biệt là trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Nhâm Dần và Lễ hội xuân 2022. Bên cạnh đó, mặc dù đã từng bước được kiểm soát, nhưng tình hình dịch COVID-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, khó lường. Để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) và kiểm soát tốt dịch COVID-19 trong hoạt động giao thông vận tải, phục vụ nhân dân vui đón Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Nhâm Dần và Lễ hội xuân 2022, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Tập trung tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật, hướng dẫn kỹ năng về bảo đảm TTATGT và phòng chống dịch COVID-19 khi tham gia giao thông cho người dân. Trọng tâm tuyên truyền người dân thực hiện "Đã uống rượu, bia - không lái xe"; không phóng nhanh, vượt ẩu; không chở quá số người quy định; đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi đi mô tô, xe máy, xe đạp điện; phòng tránh tai nạn đường ngang đường sắt; kế hoạch tổ chức, thực hiện phục vụ vận tải Tết; tuân thủ nguyên tắc 5K, nhất là luôn đeo khẩu trang khi tham gia giao thông; cập nhật kịp thời tình hình tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông trong dịp Tết và tại khu vực diễn ra Lễ hội xuân trong các bản tin thời sự.

2. Tổ chức đợt cao điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm quy định pháp luật về TTATGT từ ngày 15/12/2021 đến hết ngày 14/02/2022, bảo đảm tuân thủ tuyệt đối các quy định phòng dịch COVID-19 đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ và người dân. Tập trung kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm thường xảy ra trong dịp cuối năm và Tết, như: Lái xe vi phạm quy định về nồng độ cồn, sử dụng ma tuý, vi phạm quy định tốc độ; chở quá tải trọng, quá số người quy định; không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy; lập phương án đấu tranh phòng, chống đua xe trái phép và tội phạm trên các tuyến giao thông; cương quyết trấn áp mọi hành vi chống người thi hành công vụ. Kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động hàng không, đường sắt, tại bến khách ngang sông, bến tàu chở khách, trên các tuyến, luồng đường thủy và hoạt động vận tải ven biển.

3. Có phương án tổ chức vận tải hành khách phù  hợp, bảo đảm an toàn giao thông và phòng dịch COVID-19, giảm thiểu tình trạng chậm, huỷ chuyến; tuyệt đối không để tình trạng hành khách không có phương tiện về quê trong dịp Tết; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân có hành vi tăng giá vé trái quy định. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh và cơ sở giáo dục, đào tạo chủ động phối hợp với các đơn vị vận tải tổ chức bán vé tàu, xe trực tiếp cho công nhân, người lao động và sinh viên; bố trí thời gian cho người lao động và sinh viên nghỉ Tết và trở lại làm việc, học tập phù hợp, giảm áp lực giao thông trước, trong và sau Tết Nguyên đán. Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện nghiêm các quy định về an toàn giao thông và phòng chống dịch COVID-19 trong hoạt động vận tải. Có phương án ứng phó kịp thời, hiệu quả khi phát sinh tình huống có người nhiễm COVID-19 tại các đầu mối giao thông và trên phương tiện vận tải công cộng.

4. Kiểm tra điều kiện an toàn các công trình kết cấu hạ tầng giao thông; khắc phục kịp thời các đoạn đường bị hư hỏng, sạt lở do mưa, lũ gây ra; rà soát bổ sung hệ thống báo hiệu giao thông, thiết bị cảnh báo phản quang tại các nút giao thông, các đoạn đường có độ dốc cao, bán kính cong hẹp, tầm nhìn hạn chế tiềm ẩn nguy cơ cao mất an toàn giao thông. Có phương án tổ chức giao thông an toàn khi thi công và khẩn trương hoàn thành nâng cấp, sửa chữa, bảo trì các tuyến giao thông trọng điểm, các tuyến đường đô thị và trả lại lòng đường phục vụ giao thông trước ngày 23/01/2022. Có phương án tổ chức, điều tiết, phân luồng giao thông; bố trí lực lượng, phương tiện cứu hộ kịp thời giải tỏa khi xảy ra sự cố về hạ tầng, phương tiện hoặc tai nạn giao thông, không để phát sinh ùn tắc kéo dài, nhất là trên các tuyến trục chính ra vào thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến kết nối với các đầu mối giao thông trọng điểm (nhà ga, sân bay, bến cảng…) và khu vực tổ chức Lễ hội xuân; có phương án tổ chức, điều tiết giao thông hợp lý, linh hoạt tại các trạm thu phí BOT, tuyệt đối không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài.

5. Chỉ đạo các Sở Y tế và cơ sở khám, chữa bệnh trong cả nước có phương án bố trí lực lượng, phương tiện, trang thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh và máu để  đảm bảo khả năng cao nhất trong việc cứu chữa nạn nhân tai nạn giao thông, giảm thiểu thiệt hại về người khi xảy ra tai nạn giao thông.

6. Công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng số điện thoại đường dây nóng của các cơ quan trung ương và của từng địa phương để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của người dân về tình hình TTATGT, phối hợp giải quyết, khắc phục kịp thời các sự cố, tai nạn giao thông; niêm yết đầy đủ các thông tin về phòng chống dịch COVID-19 tại các đầu mối giao thông (bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng…) và trên các phương tiện vận tải công cộng.

7. Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương có báo cáo sơ bộ kết quả thực hiện Công điện trong dịp cao điểm Tết Nguyên đán Nhâm Dần từ ngày 29/01/2022 (27 Tết) đến trước 16 giờ 30 phút ngày 04/02/2022 (mùng 04 Tết); và có báo cáo tổng hợp kết quả triển khai thực hiện công điện từ ngày công điện được ban hành đến trước 16 giờ 30 phút ngày 15/02/2022 gửi về Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Giao Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương nghiêm túc triển khai, thực hiện Công điện này.

 ----------------------------

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 112/2021/NĐ-CP ngày 10/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó có quy định điều kiện đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài.

Cụ thể, đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài, Nghị định quy định doanh nghiệp dịch vụ phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đáp ứng các điều kiện:

1- Đang thực hiện hợp đồng cung ứng lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận.

2- Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện nội dung hoạt động và đáp ứng tiêu chuẩn sau: Có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ngoài nước có năng lực ngoại ngữ phù hợp với nước tiếp nhận lao động và ít nhất 1 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận; có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thường trực ở nước ngoài để thực hiện hoạt động quản lý người lao động, có năng lực ngoại ngữ phù hợp với nước tiếp nhận lao động và ít nhất 1 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận; có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động giáo dục định hướng có ít nhất 1 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận.

3- Phải bảo đảm người lao động đã có kinh nghiệm làm giúp việc gia đình ở nước ngoài, hoặc có kiến thức làm giúp việc gia đình và trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Điều kiện đưa người lao động đi làm việc tại Đài Loan, Nhật Bản

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định rõ điều kiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) và Nhật Bản.

Theo đó, doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) và Nhật Bản phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đáp ứng các điều kiện:

1- Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện nội dung hoạt động và đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ngoài nước có năng lực tiếng Trung trình độ tối thiểu HSK5, tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn JLPT) hoặc tương đương; có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động quản lý người lao động có năng lực tiếng Trung trình độ tối thiểu HSK5, tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn JLPT), hoặc tương đương và ít nhất 1 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) và Nhật Bản; có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động giáo dục định hướng có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản.

2- Đối với thị trường lao động Đài Loan (Trung Quốc), doanh nghiệp dịch vụ phải không bị xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 2 năm tính đến ngày đề nghị Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội giới thiệu với cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan (Trung Quốc). Còn đối với thị trường Nhật Bản, doanh nghiệp dịch vụ phải đáp ứng các tiêu chuẩn đối với doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản theo thỏa thuận giữa Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản.

-----------------------

Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới

Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam ký Quyết định 2074/QĐ-TTg ngày 10/12/2021 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021-2030).

Một trong các mục đích của Kế hoạch là tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, góp phần quan trọng tạo động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch là tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân về xây dựng gia đình trong tình hình mới; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình và công tác gia đình; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình.

Trong đó, đa dạng hóa nội dung và đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về gia đình, các chuẩn mực, giá trị văn hóa gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc; phòng ngừa rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình thông qua các đề án, chương trình, dự án truyền thông sáng tạo, truyền thông số, sản phẩm văn hóa nghệ thuật ca ngợi, tôn vinh giá trị tốt đẹp của gia đình; giới thiệu mô hình mới, kinh nghiệm hay, tấm gương điển hình, tiêu biểu trong xây dựng gia đình hạnh phúc; thí điểm các mô hình hỗ trợ cung cấp dịch vụ gia đình nhằm đáp ứng kịp thời những vấn đề phát sinh của đời sống.

Phát huy hiệu quả, tính thiết thực, tránh bệnh hình thức, thành tích trong xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh".

Đưa mục tiêu xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc lồng ghép vào chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội hằng năm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển; đẩy mạnh hợp tác quốc tế, huy động xã hội hóa trong lĩnh vực gia đình nhằm tối ưu hóa các nguồn lực xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.

Tăng cường công tác phối hợp liên ngành nhằm phát huy hiệu quả, đồng bộ trong hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho gia đình, trong đó  ưu tiên hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số được tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội thuận lợi, bình đẳng./.

Top