Hà Nội

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/2/2020

27/02/2020 23:11

Chuyển nhiệm vụ xử lý tồn tại, yếu kém của 12 dự án ngành công thương

Chuyển nhiệm vụ thực hiện “Xử lý dứt điểm các tồn tại, yếu kém của 12 dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương” tại số thứ tự thứ 17 của Phụ lục Đề án nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW từ Bộ Công Thương sang Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Đó là nội dung tại Nghị quyết 18/NQ-CP vừa được Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 02/10/2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 Khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.

Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục Đề án nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 97/NQ-CP (Phụ lục Đề án nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW).

Cụ thể, chuyển thời gian trình nhiệm vụ thực hiện “Rà soát, tổng kết việc thực hiện Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn tới” tại số thứ tự thứ 1 của Phụ lục Đề án nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW từ năm 2018 thành Quý II năm 2020.

Không quy định nội dung nhiệm vụ xây dựng “Quyết định về Quy chế quản lý Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (thay thế Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2012)” tại số thứ tự thứ 8 của Phụ lục Đề án nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW.

Chuyển nhiệm vụ thực hiện “Xử lý dứt điểm các tồn tại, yếu kém của 12 dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương” tại số thứ tự thứ 17 của Phụ lục Đề án nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW từ Bộ Công Thương sang Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Xây dựng Đề án phát triển doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn

Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Đề án “Phát triển doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn, đặc biệt là tập đoàn kinh tế nhà nước đa sở hữu nhằm phát huy vai trò mở đường, dẫn dắt cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng trong thời kỳ mới”, thời hạn trình là năm 2020 để thay thế cho các nhiệm vụ quy định tại số thứ tự 20, 21, 23 của Phụ lục Đề án nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW gồm:

- Đề án “Phát huy vai trò mở đường, dẫn dắt của doanh nghiệp nhà nước trong việc hình thành và mở rộng các chuỗi sản xuất, cung ứng và chuỗi giá trị trong nước, khu vực và thế giới. Hạn chế tình trạng sản xuất, kinh doanh khép kín, cục bộ, không minh bạch trong doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước”.

- Đề án “Phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước đa sở hữu với quy mô lớn, hoạt động có hiệu quả, có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế ở một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế trên cơ sở hoàn thiện mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước theo thông lệ quốc tế; xác định rõ quy mô và phạm vi hoạt động phù hợp với năng lực quản trị, điều hành; cơ cấu lại bộ máy tổ chức và cán bộ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phân cấp, phân quyền rõ ràng”.

- Đề án “Rà soát, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách về doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các cơ chế, chính sách về tập đoàn kinh tế và cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, tình hình thực tế”.

Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm cho người lao động, tạo thuận lợi, kịp thời, đầy đủ quyền lợi cho người lao động.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để thống nhất hướng dẫn theo các quy định của pháp luật về các trường hợp tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp để giảm tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp khẩn trương xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược tổng thể đầu tư phát triển doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban như quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29/9/2018 của Chính phủ.

Nhân sự 3 cơ quan

Thủ tướng Chính phủ vừa có quyết định nhân sự Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Cụ thể, tại Quyết định 302/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm lại ông Lê Sơn Hải giữ chức vụ Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.

Tại Quyết định 303/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm lại ông Nguyễn Kim Anh giữ chức vụ Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tại Quyết định 304/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ quyết định Giáo sư, Tiến sỹ Khoa học Nguyễn Đình Công thôi giữ chức vụ Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam kể từ ngày 1/7/2020, được kéo dài thời gian làm việc để nghiên cứu khoa học tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ.

Quý II cung cấp DVC trực tuyến liên thông đăng ký khai sinh, thường trú, cấp BHYT

Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam yêu cầu các Bộ, địa phương triển khai các nhiệm vụ để trong quý II/2020 có thể cung cấp dịch vụ công trực tuyến liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam về thực hiện một số nhiệm vụ vận hành Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Xét báo cáo của Văn phòng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện tích hợp, cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến ngành tư pháp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia trong quý I/2020 theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam giao Bộ Tư pháp hoàn thiện Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tập trung của Bộ để khai thác, sử dụng các hạ tầng dùng chung đã được xây dựng trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, như: xác thực, định danh người dùng, nền tảng thanh toán tập trung; kết nối, đồng bộ trạng thái hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính để theo dõi tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Thời hạn hoàn thành trong quý I/2020.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ nghiên cứu, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa thủ tục hành chính làm cơ sở để tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia đối với các thủ tục: Đăng ký khai sinh; cấp phiếu lý lịch tư pháp; nhóm thủ tục đăng ký  giao dịch bảo đảm. Thời hạn hoàn thành trước ngày 10/03/2020.

Trước ngày 10/3/2020, Bộ Tư pháp hoàn thành tích hợp, chia sẻ dữ liệu hệ thống đăng ký khai sinh với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh để phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến đăng ký khai sinh trên Cổng Dịch công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh.

Phó Thủ tướng cũng giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Văn phòng Chính phủ nghiên cứu, tổ chức tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Thời hạn hoàn thành trong quý II/2020.

Bộ Tư pháp tích hợp hệ thống đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh để thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp phiếu lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với nhóm thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, hoàn thành trước ngày 10/3/2020.

Bộ Tư pháp đẩy mạnh kết nối, tích hợp dùng chung hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công Quốc gia để thực hiện thanh toán trực tuyến phí, lệ phí... trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công.

Phó Thủ tướng giao Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ nghiên cứu, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp, nhất là việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp làm cơ sở để tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia đáp ứng yêu cầu đơn giản, thuận tiện, rút ngắn thời gian thực hiện; thực hiện việc chia sẻ dữ liệu thông tin lý lịch tư pháp để phục vụ cho việc cấp phiếu lý lịch tư pháp.

Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Bộ Y tế nghiên cứu, xây dựng chính sách, chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế có thẩm quyền cấp giấy chứng sinh điện tử cho cá nhân để tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ đăng ký khai sinh trực tuyến.

Phó Thủ tướng giao Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Văn phòng Chính phủ để tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế và cấp phiếu lý lịch tư pháp với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh; thực hiện tích hợp, cung cấp dịch vụ đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế và cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Thời hạn hoàn thành trong quý I/2020.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến thủ tục liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Thời hạn hoàn thành trong quý II/2020.

Phát triển KKT Đông Nam Nghệ An thành khu vực kinh tế năng động

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa ký Quyết định số 301/QĐ-TTg phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An đến năm 2040.

Mục tiêu lập quy hoạch xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia, chiến lược phát triển biển Việt Nam và chiến lược phát triển tỉnh Nghệ An; phát triển KKT Đông Nam Nghệ An thành khu vực phát triển kinh tế năng động, bền vững; là trung tâm phát triển du lịch, dịch vụ, đô thị, công nghiệp, cảng và trung tâm logistics; gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng, chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Đồng thời, xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An thành khu vực kinh tế động lực của vùng duyên hải Bắc Trung Bộ và tỉnh Nghệ An; có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội đồng bộ, hiện đại; không gian kiến trúc cảnh quan, đô thị văn minh, tiên tiến, môi trường bền vững và sử dụng đất đai hiệu quả.

Về tính chất chức năng, KKT Đông Nam Nghệ An là KKT trọng điểm, đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp cơ bản gắn liền với việc xây dựng và khai thác có hiệu quả cảng biển Cửa Lò; khu vực Hoàng Mai - Đông Hồi phát triển các ngành công nghiệp có tính chất động lực gắn liền với cảng biển Đông Hồi; khu vực Vsip phát triển công nghiệp kết hợp dịch vụ hỗn hợp, trọng tâm phát triển các loại hình công nghiệp nhẹ và các ngành công nghiệp phụ trợ khác.

Đây cũng là trung tâm kinh tế giao thương quốc tế của vùng Bắc Trung Bộ, cửa ngõ quan trọng của vùng Trung, Thượng Lào, Đông Bắc Thái Lan vào miền Trung và Việt Nam; là cực tăng trưởng đối trọng, liên kết chặt chẽ và toàn diện với sự phát triển chung của thành phố Vinh, thị xã Hoàng Mai, thị xã Cửa Lò và vùng phụ cận; là khu vực phát triển hài hòa các mục tiêu kinh tế, văn hóa, môi trường và an ninh quốc phòng.

Quyết định nêu rõ một trong những yêu cầu trọng tâm cần giải quyết là rà soát tổng thể về nội dung Quy hoạch chung được phê duyệt năm 2008 và tình hình thực tiễn phát triển tại KKT Đông Nam Nghệ An. Từ đó xác định lại các phân khu chức năng của KKT trên cơ sở điều chỉnh phù hợp với xu thế phát triển mới. Đánh giá và nghiên cứu về vấn đề bảo vệ môi trường, đề xuất giải pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường du lịch biển Cửa Lò; rà soát, đánh giá và lồng ghép quy hoạch ngành với kế hoạch bảo vệ môi trường; đề xuất các giải pháp lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu trong quy hoạch xây dựng KKT, tăng cường khả năng thích ứng và năng lực giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.

Cụ thể, cần đánh giá tổng quan các đặc điểm môi trường tự nhiên về địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy hải văn, thủy lợi, địa chất công trình, địa chấn, thiên tai, cảnh quan sinh thái, rừng phòng hộ ven biển; đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới khu vực xây dựng và phát triển; xác định các khu vực thuận lợi, ít thuận lợi, không thuận lợi cho phát triển; xác định các vùng cấm, hạn chế phát triển trong khu chức năng đặc thù.

Đánh giá tình hình thu hút đầu tư, các chỉ số phát triển KKT; mức độ phát triển của các ngành kinh tế chủ lực của KKT; phân tích mô hình, không gian hoạt động và nhu cầu không gian để phát triển cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất, cùng các không gian liên quan; đánh giá dân số, lao động, văn hóa, thống kê dân số, lao động, cơ cấu nghề nghiệp, tỷ lệ dân số, lao động; phân bố dân cư, thu nhập, các hiện tượng dịch cư, các vấn đề do đô thị hóa; tình trạng tăng giảm lực lượng sản xuất về chất và lượng, khả năng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; phân tích các yếu tố và đặc điểm nổi bật của văn hóa bản địa, di tích văn hóa lịch sử có giá trị, chỉ ra khả năng bảo tồn các giá trị đặc hữu.

Về định hướng phát triển không gian, trên cơ sở phân tích hiện trạng, xác định mô hình phát triển, hướng phát triển, nguyên tắc phát triển, đưa ra các cơ cấu phát triển KKT, xem xét các tiêu chí, lựa chọn phương án; xác định cấu trúc phát triển không gian KKT theo các khu vực chức năng; xác định các khu vực cần can thiệp kiểm soát phát triển như: Khu vực bảo tồn tôn tạo, cải tạo chỉnh trang, khu vực phát triển mới, các khu vực kiến trúc cảnh quan khác cần được bảo vệ.../.

Top