Hà Nội

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 19/3/2020

19/03/2020 22:00

Cơ cấu tổ chức mới của Đài Truyền hình Việt Nam

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 34/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 02/2018/NĐ-CP ngày 4/1/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam.

Theo đó, so với quy định tại Nghị định 02/2018/NĐ-CP, cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam từ 31 đơn vị giảm xuống còn 28 đơn vị.

Cụ thể, Nghị định 34/2020/NĐ-CP quy định Đài Truyền hình Việt Nam có 28 đơn vị gồm: 1- Văn phòng; 2- Ban Tổ chức cán bộ; 3- Ban Kế hoạch - Tài chính; 4- Ban Kiểm tra; 5- Ban Hợp tác quốc tế; 6- Ban Thư ký biên tập; 7- Ban Thời sự; 8- Ban Khoa giáo; 9- Ban Truyền hình tiếng dân tộc; 10- Ban Truyền hình đối ngoại; 11- Ban Văn nghệ; 12- Ban Sản xuất các chương trình Giải trí; 13- Ban Sản xuất các chương trình Thể thao; 14- Ban Biên tập truyền hình cáp; 15- Ban Thanh thiếu niên; 16- Trung tâm Phim tài liệu và Phóng sự; 17- Trung tâm Sản xuất phim truyền hình; 18- Trung tâm Tư liệu; 19- Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại khu vực Nam Bộ; 20- Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực miền Trung - Tây Nguyên; 21- Trung tâm Sản xuất và Phát triển nội dung số; 22- Các cơ quan thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật; 23- Trung tâm Kỹ thuật sản xuất chương trình; 24- Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng; 25- Trung tâm Mỹ thuật; 26- Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ truyền hình; 27- Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình; 28- Trung tâm Tin học và Công nghệ truyền hình.

Các đơn vị từ (1) đến (5) nêu trên là tổ chức giúp việc Tổng giám đốc; đơn vị quy định tại (6) là tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc và sản xuất, phát sóng chương trình; các đơn vị quy định từ (7) đến (25) là các tổ chức sản xuất, phát sóng chương trình; các đơn vị quy định từ (26) đến (28) là các tổ chức sự nghiệp khác.

Ban Thư ký biên tập được tổ chức 15 phòng; Văn phòng được tổ chức 10 phòng.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/5/2020.

Đẩy nhanh triển khai hệ thống thu phí tự động không dừng

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi họp Thường trực Chính phủ về tình hình triển khai hệ thống thu phí tự động không dừng giai đoạn 2.

Việc triển khai hệ thống thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng (hệ thống thu phí tự động) để thay thế cho phương thức thu phí thủ công, một dừng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xác định là nhiệm vụ bắt buộc phải triển khai thực hiện, nhằm tạo sự minh bạch trong hoạt động thu phí, văn minh, thuận tiện cho người tham gia giao thông, tiết kiệm chi phí xã hội; bên cạnh đó, việc triển khai hệ thống thu phí tự động còn góp phần quản lý chặt chẽ phương tiện giao thông đường bộ, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

Thủ tướng Chính phủ biểu dương Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng và liên danh Nhà đầu tư Dự án thu phí tự động không dừng giai đoạn 2 (Dự án BOO2) trong thời gian qua đã nỗ lực đàm phán, đạt được sự thống nhất về tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của Viettel trong doanh nghiệp dự án (86%), góp phần chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với Dự án BOO2 theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 08/TB-VPCP ngày 09/01/2020.

Tuy nhiên, việc triển khai hệ thống thu phí tự động còn chậm trễ, chưa đạt yêu cầu đặt ra; vẫn còn nhiều vướng mắc liên quan đến Dự án thu phí tự động giai đoạn 1, có thể gây ảnh hưởng đến Dự án BOO2 cần phải được Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan xử lý, hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý dứt điểm, tránh gây ảnh hưởng đến tâm lý Nhà đầu tư các Dự án, làm chậm tiến độ triển khai toàn hệ thống thu phí tự động, tạo dư luận xấu trong nhân dân.

Để đẩy nhanh tiến độ triển khai hệ thống thu phí tự động không dừng, phấn đấu đưa vào vận hành trong năm 2020, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn, không để xảy ra các tồn tại, khuyết điểm như thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp có liên quan tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 08/TB-VPCP ngày 09/01/2020.

Thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan khẩn trương xử lý tình huống trong đấu thầu đối với Dự án BOO2 trong điều kiện có sự thay đổi tỷ lệ tham gia vốn của các bên trong liên danh Nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, hoàn thành trước ngày 31/3/2020.

Bộ Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai hệ thống thu phí tự động không dừng, bảo đảm đưa vào hoạt động đồng bộ trong năm 2020; phối hợp với nhà đầu tư các dự án BOT, Dự án BOO2 và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án BOT thuộc phạm vi quản lý của địa phương hoàn thành các thủ tục liên quan trước ngày 30/6/2020 để Nhà đầu tư Dự án BOO2 triển khai đầu tư, lắp đặt hệ thống thu phí tự động không dừng giai đoạn 2, bảo đảm đúng tiến độ; đảm bảo chất lượng, hiệu quả, chống thất thoát lãng phí

Bộ Giao thông vận tải khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31/3/2020 việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 07/2017/QĐ-TTg ngày 27/3/2017 quy định về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng, bảo đảm chặt chẽ, khả thi.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan khẩn trương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định số 18/QĐ-TTg ngày 03/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Phương án cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31/3/2020 nhằm bảo đảm cơ sở pháp lý cho Viettel tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp Dự án BOO2.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo đầy đủ với Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định về tình hình triển khai hệ thống thu phí tự động không dừng (trong đó cần thể hiện rõ ưu điểm, hạn chế, trách nhiệm của các đơn vị có liên quan; đề xuất giải pháp xử lý toàn diện, cũng như cam kết về tiến độ triển khai hệ thống trong thời gian tới).

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng chỉ đạo toàn diện việc triển khai hệ thống thu phí không dừng (Dự án BOO1 và Dự án BOO2), bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả, an toàn.

Xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm KTXH lớn của cả nước

Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và Đông Nam Á với vai trò là trung tâm về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ; là một trong những trung tâm văn hóa, thể thao, giáo dục-đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học-công nghệ phát triển của đất nước.

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Quyết định số 393/QĐ-TTg phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Mục tiêu xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị sinh thái, hiện đại và thông minh, thành phố đáng sống, có tổ chức đảng và hệ thống chính trị vững mạnh, chính quyền tiên phong trong đổi mới và phát triển, người dân có mức sống thuộc nhóm địa phương dẫn đầu cả nước với chất lượng cuộc sống tốt, thân thiện, hạnh phúc và sáng tạo; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc.

Phấn đấu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021-2030 đạt 12%/năm. Cơ cấu kinh tế: ngành dịch vụ 67-68%, công nghiệp và xây dựng 31-32%, nông nghiệp 1%. Dự báo dân số khoảng 2,5 triệu người, trong đó dự báo dân số chính thức (không bao gồm khách vãng lai) khoảng 1,5 triệu người. Tỷ lệ việc làm tăng thêm đạt 5-5,5%/năm, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70% vào năm 2030. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom xử lý đạt 100%, tỷ lệ nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường đạt 80%, tỷ lệ cây xanh đô thị 6-8m2/người; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%. Độ che phủ rừng đạt khoảng 45%.

Phát triển du lịch gắn với bất động sản nghỉ dưỡng

Quy hoạch đề ra định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực như dịch vụ, công nghiệp-xây dựng, nông nghiệp, định hướng phát triển kết cấu hạ tầng đô thị và các vấn đề xã hội. Trong đó, về dịch vụ, Đà Nẵng sẽ phát triển dịch vụ du lịch gắn với bất động sản nghỉ dưỡng; bao gồm việc nghiên cứu quy hoạch đầu tư xây dựng Vịnh Đà Nẵng với kiến trúc và dịch vụ đặc sắc tạo điểm nhấn cho thành phố Đà Nẵng; phát triển cảng biển, hàng không gắn với dịch vụ logistics.

Các nhóm sản phẩm du lịch chính: du lịch biển với các mô hình nghỉ dưỡng đa dạng; du lịch MICE thúc đẩy bởi việc tổ chức sự kiện quốc tế và môi trường kinh doanh có năng lực cạnh tranh cao và du lịch sinh thái, tìm hiểm lịch sử, văn hóa vùng; loại hình dịch vụ vui chơi giải trí có hoạt động cá cược theo quy định.

4 trọng tâm đầu tư du lịch chính: 1- Sơn Trà thành khu du lịch sinh thái cao cấp; gắn kết du lịch với bảo tồn thiên nhiên, sự đa dạng sinh học; 2- Vịnh Đà Nẵng thành "đô thị biển" mang tính chất độc đáo, tạo nên điểm nhấn về kiến trúc và dịch vụ; 3- Khu trung tâm thành phố (downtown), phố mua sắm và nhà hàng truyền thống; 4- Các dự án vui chơi, giải trí, điểm du lịch ngoại vi và liên kết vùng.

Duy trì phát triển hài hòa các hoạt động thương mại, tài chính - ngân hàng, kinh doanh bất động sản, thông tin và truyền thông đáp ứng nhu cầu đa dạng trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm phục vụ du lịch.

Với nhóm thành thương mại, sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng trên 8% trong giai đoạn đến năm 2020 và được đẩy nhanh hơn trong giai đoạn 2021-2030 khoảng 8,4 - 11,0%; chiến tỷ trọng trong GRDP của thành phố khoảng 12,9% vào năm 2020 và 15,4% vào năm 2030.

Đẩy mạnh phát triển các khu CN theo hướng sinh thái

Về công nghiệp - xây dựng, Đà Nẵng sẽ chú trọng quy hoạch phát triển công nghiệp, không để xung đột các mục tiêu giữa phát triển công nghiệp và du lịch. Thúc đẩy nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, tập trung phát triển các dự án công nghiệp sạch, phù hợp với thế mạnh của thành phố. Đẩy mạnh phát triển các khu, cụm công nghiệp theo hướng khu công nghiệp sinh thái; chú trọng phân khu chức năng để tạo điều kiện hình thành các cụm liên kết ngành, hướng tới gia nhập các chuỗi cung ứng toàn cầu.

Đồng thời, tiếp tục rà soát, có cơ chế chính sách khuyến khích hơn nữa thu hút đầu tư, nhất là các dự án FDI từ các tập đoàn xuyên quốc gia, đa quốc gia thuộc top 500 của thế giới. Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh; tạo lập cơ chế cho sự liên kết chặt chẽ, thường xuyên hơn giữa doanh nghiệp kinh doanh với các doanh nghiệp công nghệ thông tin.

Trong nông nghiệp, Đà Nẵng sẽ hình thành các khu, vùng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch để tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường. Tập trung quản lý, bảo vệ diện tích 3 loại rừng, triển khai thực hiện đúng quy định về chính sách trồng rừng thay thế và phát triển trồng rừng kinh tế.

Phát triển toàn diện và bền vững hoạt động đánh bắt xa bờ để có thể khai thác hết tiềm năng biển, đặc biệt là gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá, hoàn thành mục tiêu xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm thủy sản vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Dự kiến trong giai đoạn 2021-2030 tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp đạt 2,2%, chiếm khoảng 1% trong cơ cấu GRDP của Đà Nẵng vào năm 2030.

Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Theo đó, Tổng cục Thống kê là cơ quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý nhà nước về thống kê, điều phối hoạt động thống kê, tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thống kê có nhiệm vụ trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định: Các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thống kê; Chiến lược, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình hành động về thống kê;...

Bên cạnh đó, thẩm định chuyên môn, nghiệp vụ đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành bao gồm cả chỉ tiêu thống kê được điều chỉnh, bổ sung; chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành; phân loại thống kê ngành, lĩnh vực; số liệu thống kê của bộ, ngành trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; phương án điều tra thống kê do bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức thực hiện.

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện tổng điều tra dân số và nhà ở; tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp; tổng điều tra kinh tế và tổng điều tra, điều tra thống kê khác do Thủ tướng Chính phủ phân công. Thực hiện các cuộc điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia, các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định.

Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia tập trung, thống nhất và kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu bộ, ngành; cung cấp dữ liệu, thông tin có liên quan đến thông tin thống kê đã được công bố trong cơ sở dữ liệu thống kê cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện bảo mật thông tin của tổ chức, cá nhân trong quá trình cung cấp dữ liệu theo quy định của pháp luật.

Phân tích và dự báo thống kê theo chương trình thống kê phục vụ việc xây dựng, đánh giá thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; báo cáo kết quả điều tra, tổng điều tra thống kê; báo cáo phân tích chuyên đề; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu ngành kế hoạch, đầu tư và thống kê;...

Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê

Tổng cục Thống kê được tổ chức thành hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.

Cơ quan thống kê ở trung ương gồm: 1- Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê; 2- Vụ Thống kê Tổng hợp và Phổ biến thông tin thống kê; 3- Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia; 4- Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản; 5- Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng; 6- Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ; 7- Vụ Thống kê Giá; 8- Vụ Thống kê Dân số và Lao động; 9- Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường; 10- Vụ Thống kê nước ngoài và Hợp tác quốc tế; 11- Vụ Tổ chức cán bộ; 12- Vụ Kế hoạch tài chính; 13- Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê; 14- Văn phòng; 15- Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê; 16- Viện Khoa học Thống kê; 17- Tạp chí Con số và Sự kiện; 18- Nhà Xuất bản Thống kê; 19- Trường Cao đẳng Thống kê; 20- Trường Cao đẳng Thống kê II.

Các tổ chức quy định từ (1) đến (15) là tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ (16) đến (20) là tổ chức sự nghiệp. Văn phòng Tổng cục được tổ chức 6 phòng; Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê được tổ chức 4 phòng và 4 Trung tâm.

Cơ quan thống kê ở địa phương gồm: Cục Thống kê tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc Tổng cục Thống kê. Cục Thống kê cấp tỉnh được tổ chức 5 phòng.

Chi cục Thống kê tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chi cục Thống kê khu vực thuộc Cục Thống kê cấp tỉnh.

Tổng cục Thống kê có Tổng cục trưởng và không quá 4 Phó Tổng cục trưởng.

Chuyển mục đích sử dụng đất tại tỉnh Thái Nguyên

Thủ tướng Chính phủ đồng ý UBND tỉnh Thái Nguyên quyết định chuyển mục đích sử dụng 18,07 ha đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp.

UBND tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nêu trên theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015, số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ và ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi và hướng dẫn thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nêu trên.

Xử lý nghiêm các đối tượng hành hung bác sĩ BVĐK huyện Bình Giang (Hải Dương)

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình về việc bác sĩ Bệnh viện đa khoa huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương bị các đối tượng hành hung.

Về vụ việc nhóm đối tượng hành hung một bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương ngày 18/3/2020, Phó Thủ tướng yêu cầu UBND tỉnh Hải Dương khẩn trương chỉ đạo các lực lượng chức năng điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng hành hung bác sĩ theo đúng quy định pháp luật để răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung.

Làm rõ phản ánh khai thác cát trái phép tại TP Hải Phòng

Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Hải Phòng chỉ đạo khẩn trương điều tra, xác minh làm rõ nội dung phản ánh của báo chí về hoạt động khai thác cát trái phép tại thành phố Hải Phòng.

Trước đó, Đài truyền hình Việt Nam và báo điện tử VTV ngày 17/3/2020 có bài "Hàng chục nghìn khối cát biển bị khai thác trái phép và tiêu thụ mỗi ngày tại Hải Phòng", phản ánh hàng chục tàu khai thác cát trái phép, khối lượng mỗi tàu từ 800 đến 1.000 khối, ngày đêm khai thác tại khu vực biển Hải Phòng, nơi giáp ranh giữa quận Đồ Sơn với các huyện Kiến Thụy, Tiên Lãng. Sau đó, các đối tượng vận chuyển gần 4 tiếng đồng hồ từ khu vực khai thác về nơi tập kết tại khu vực cảng xăng dầu Đình Vũ để bơm cát, san lấp tại các khu công nghiệp lại có thể qua mặt được lực lượng chức năng.

Về việc này, Phó Thủ tướng giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Hải Phòng chỉ đạo khẩn trương điều tra, xác minh làm rõ nội dung phản ánh của báo chí; nếu phát hiện có vi phạm thì phải kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm và có liên quan theo quy định pháp luật; báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10/4/2020.

Giải quyết dứt điểm khiếu nại của công dân

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình về giải quyết khiếu nại của ông Bùi Văn Thược (thành phố Hà Nội).

Xét báo cáo của UBND thành phố Hà Nội về việc giải quyết khiếu nại của ông Bùi Văn Thược (trú tại tổ 18, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội) liên quan đến việc giao đất ở cho gia đình liệt sĩ Bùi Văn Vinh, Phó Thủ tướng đồng ý nội dung báo cáo của UBND thành phố Hà Nội.

Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội tiếp tục chỉ đạo khẩn trương giải quyết dứt điểm vụ việc này theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng tại các văn bản số 11735/VPCP-V.I ngày 3/11/2017, số 3962/VPCP-V.I ngày 10/5/2019 của Văn phòng Chính phủ, không được kéo dài thêm; kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm để vụ việc kéo dài, chậm giải quyết gây bức xúc cho người dân, gia đình chính sách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 1/5/2020.

Sớm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo đa chiều

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sớm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo đa chiều (chung và đối với trẻ em) làm cơ sở đo lường và đề xuất định hướng giảm nghèo giai đoạn tiếp theo; xây dựng khung chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025, báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Đây là nội dung trong Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2019 và kế hoạch năm 2020.

Về nhiệm vụ trọng tâm năm 2020, Phó Thủ tướng đề nghị các Bộ, cơ quan tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm.

Cụ thể, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2020 về hoàn thiện tổ chức của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, trong đó bổ sung thêm thành viên thuộc Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Bên cạnh đó, tổ chức và thực hiện hiệu quả việc tổng kết Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 20/6/2014 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

Thực hiện tốt công tác chuẩn bị để tháng 10 năm 2020 tổ chức tổng kết toàn quốc các Nghị quyết trên làm cơ sở xây dựng Nghị quyết mới theo hướng toàn diện về giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương nghiêm túc thực hiện việc tổng kết, đánh giá, báo cáo về việc thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH14 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; việc đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; tổng hợp, báo cáo các cấp có thẩm quyền theo đúng Luật Đầu tư công.

Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thống nhất với các tổ chức thành viên triển khai Chương trình hỗ trợ xây dựng nhà Đại đoàn kết cho các hộ nghèo từ Quỹ vì người nghèo và các nguồn huy động khác; tập trung hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo vùng khó khăn.

Phải chủ động xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố chất thải

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa ký Quyết định số 09/2020/QĐ-TTg ban hành Quy chế ứng phó sự cố chất thải. Quy chế này quy định ứng phó sự cố chất thải bao gồm: chuẩn bị ứng phó sự cố; tổ chức ứng phó sự cố; cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố; cơ chế tài chính và sự tham gia của cộng đồng trong ứng phó sự cố và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Theo quy định, việc ứng phó sự cố chất thải phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1- Tích cực phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn lực, các phương án hiệp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố chất thải.

2- Tổ chức tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin sự cố chất thải, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó.

3- Ứng phó sự cố chất thải phải được thực hiện theo phương châm "bốn tại chỗ" và "ba sẵn sàng" quy định tại pháp luật phòng, chống thiên tai; phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng phó sự cố.

4- Chỉ huy thống nhất, phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố chất thải.

5- Tổ chức, cá nhân gây sự cố chất thải chịu trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức ứng phó sự cố, cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố, bồi thường thiệt hại và các chi phí khác do sự cố gây ra theo quy định của pháp luật.

Sự cố chất thải được phân loại thành 4 mức độ gồm: Sự cố mức độ thấp, sự cố mức độ trung bình, sự cố mức độ cao và sự cố mức độ thảm họa.

Ứng phó sự cố chất thải tại cơ sở

Quy chế quy định, người đại diện theo pháp luật của cơ sở hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy ứng phó sự cố tại cơ sở. Người chỉ huy ứng phó sự cố tại cơ sở phải tổ chức ứng phó sự cố, đánh giá phạm ảnh hưởng và khả năng tự ứng phó của cơ sở.

Trường hợp sự cố trong khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ huy có trách nhiệm thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố theo kế hoạch, kịch bản đã được phê duyệt; đồng thời có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và UBND cấp xã về việc ứng phó sự cố trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện sự cố.

Trường hợp sự cố vượt ngoài khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ huy phải thông báo ngay đến UBND cấp huyện hoặc cấp xã hoặc Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để được tổ chức ứng phó; bàn giao quyền chỉ huy cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và chỉ đạo lực lượng ứng phó sự cố của cơ sở thực hiện theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.

Báo cáo và thông báo sự cố thất thải gồm các nội dung: thời gian, địa điểm, nguyên nhân xảy ra sự cố; mức độ, phạm vi ảnh hưởng, các thiệt hại do sự cố gây ra; các hoạt động ứng phó sự cố đã thực hiện; đánh giá khả năng ứng phó của cơ sở và các nội dung khác có liên quan.

Quy chế cũng quy định, tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải có trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường hoặc chi trả kinh phí cho công tác cải tạo, phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khuyến khích tham gia ứng phó sự cố chất thải

Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia cung cấp dịch vụ ứng phó sự cố chất thải, bao gồm: chuẩn bị ứng phó sự cố chất thải, tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố chất thải.

Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp công sức, tài chính cho các hoạt động ứng phó sự cố chất thải.

Phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Hà Nam

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã ký quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Phạm vi quy hoạch là phần lãnh thổ tỉnh Hà Nam với tổng diện tích tự nhiên 859,5 km2.

Nội dung Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thực hiện theo các quy định tại Điều 27 Luật Quy hoạch 2017 và Điều 28 Nghị định 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ, bao gồm các nội dung chủ yếu: Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của tỉnh Hà Nam; đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng hệ thống đô thị và nông thôn; quan điểm, mục tiêu và lựa chọn phương án phát triển tỉnh; phương hướng phát triển các ngành quan trọng trên địa bàn tỉnh; lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội.

Bên cạnh đó, lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện; phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh; phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng, tài nguyên trên địa bàn tỉnh;...

Các nội dung đề xuất nghiên cứu: Phương án phát triển và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn: thành phố Phủ Lý, thị xã Duy Tiên, huyện: Kim Bảng, Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam căn cứ nội dung nhiệm vụ được phê duyệt, tổ chức lập Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo phù hợp quy định của Luật Quy hoạch 2017 và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình lập quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam chủ động phối hợp, cập nhật thông tin với quy hoạch cấp cao hơn để điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tính thống nhất, đồng bộ giữa các cấp quy hoạch theo quy định tại Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch 2017.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, cơ quan liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam triển khai thực hiện lập Quy hoạch.

Ý kiến của Phó Thủ tướng về Dự án xử lý sạt lở đất tại huyện Kỳ Sơn (Nghệ An)

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa có ý kiến về kiến nghị của UBND tỉnh Nghệ An xin điều chỉnh, bổ sung hạng mục và gia hạn thời gian thực hiện Dự án khẩn cấp xử lý sự cố sạt lở đất tại khu vực khối 4 thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.

Phó Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá, đề xuất phương án xử lý kiến nghị của UBND tỉnh Nghệ An, trình Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định pháp luật về đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan./.

Top