Hà Nội

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 13/1/2021

13/01/2021 19:34

Chính sách đặc thù đối với đơn vị hành chính cấp huyện, xã sau khi sáp nhập

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 04/NQ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 8 Mục III Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021 ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 14/5/2019 của Chính phủ.

Theo đó, các chính sách đầu tư theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và chính sách ưu đãi, hỗ trợ tại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn sau khi sáp nhập thực hiện theo nguyên tắc dự toán đối với từng Bộ, cơ quan Trung ương, từng địa phương không thay đổi.

Cụ thể, đối với sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện chỉ thực hiện các chính sách đầu tư theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và chính sách ưu đãi, hỗ trợ tại địa bàn huyện nghèo trước khi sáp nhập.

Đối với sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, sáp nhập thôn chỉ thực hiện các chính sách đầu tư theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và chính sách ưu đãi, hỗ trợ tại địa bàn xã, thôn khó khăn, đặc biệt khó khăn trước khi sáp nhập gồm:

Đơn vị hành chính cấp xã thuộc khu vực III, khu vực II hoặc khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 sáp nhập với nhau thực hiện các chính sách đầu tư theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và chính sách ưu đãi, hỗ trợ như thời điểm trước khi sáp nhập cho đến khi cấp thẩm quyền quyết định sửa đổi, thay thế.

Đối với sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã (bao gồm trường hợp thôn của xã này nhập vào thôn của xã khác), chỉ thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ, chính sách đầu tư theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 đối với địa bàn xã, thôn thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn cũ trước khi sáp nhập; đồng thời thực hiện bố trí nguồn vốn và tổ chức thực hiện hỗ trợ đầu tư áp dụng tại địa bàn xã, thôn khó khăn, đặc biệt khó khăn như thời điểm trước khi sáp nhập.

Xã, thôn khó khăn sáp nhập với xã, thôn khó khăn; xã, thôn đặc biệt khó khăn sáp nhập với xã, thôn đặc biệt khó khăn thực hiện bố trí nguồn vốn và tổ chức thực hiện hỗ trợ đầu tư trên cơ sở cộng gộp hai suất đầu tư của xã, thôn khó khăn, đặc biệt khó khăn như thời điểm trước khi sáp nhập cho xã, thôn mới.

Về thực hiện các chính sách khi thay đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn khó khăn, đặc biệt khó khăn đổi tên sau khi sáp nhập sẽ sử dụng tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn mới để tổ chức thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị quyết này.

Các chính sách quy định nêu trên thực hiện từ ngày 12/1/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Riêng các chính sách của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện đến hết năm 2020; các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn thực hiện đến khi cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021 - 2025, nhưng tối đa đến hết ngày 31/12/2021.

Rà soát kỹ biện pháp, kịch bản phòng, chống dịch COVID-19

Thủ tướng Chính phủ vừa có công văn số 35/TTg-KGVX ngày 13/1/2021 về việc tăng cường thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19.

Công văn nêu rõ, trong thời gian tổ chức Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, nhiều đồng chí lãnh đạo, trong đó, có thể có những đồng chí đang là thành viên Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của các Bộ, ngành, địa phương sẽ tham gia đoàn Đại biểu dự Đại hội.

Để đảm bảo công tác phòng, chống dịch trong điều kiện dịch bệnh trên thế giới đang diễn biến phức tạp với sự xuất hiện của chủng mới virus SARS-Cov-2 lây lan mạnh hơn đã xuất hiện ở nhiều nước, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống dịch chỉ đạo tăng cường các biện pháp phòng chống dịch theo đúng chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch; phân công cán bộ xử lý công việc thay các thành viên Ban Chỉ đạo tham gia Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các Bộ, ngành, địa phương rà soát kỹ các biện pháp, kịch bản phòng, chống dịch trong lĩnh vực, địa bàn. Các đồng chí hiện là Trưởng ban Chỉ đạo, thành viên Ban Chỉ đạo nếu tham gia Đoàn đại biểu đi dự Đại hội cần bàn giao, thống nhất cơ chế điều hành, cơ chế thông tin với các đồng chí được phân công thay mình xử lý công việc liên quan tới phòng, chống dịch, đảm bảo công tác phòng, chống dịch thông suốt, hiệu lực, hiệu quả.

Ban hành Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã ký quyết định ban hành Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Theo đó, Danh mục gồm 5 cấp.

Ngành cấp 1 gồm 12 dịch vụ được mã hóa bằng 2 chữ số từ 01 đến 12;

Ngành cấp 2 gồm 45 dịch vụ được mã hóa bằng 4 chữ số theo dịch vụ cấp 1 tương ứng;

Ngành cấp 3 gồm 95 dịch vụ được mã hóa bàng 5 chữ số theo dịch vụ cấp 2 tương ứng;

Ngành cấp 4 gồm 136 dịch vụ được mà hóa bằng 6 chữ số theo dịch vụ cấp 3 tương ứng;

Ngành cấp 5 gồm 168 dịch vụ được mã hóa bằng 7 chữ số theo dịch vụ cấp 4 tương ứng.

Nội dung Danh mục giải thích rõ những dịch vụ xuất, nhập khẩu gồm khái niệm, nhận dạng các hoạt động xuất, nhập khẩu dịch vụ, dịch vụ thuộc phạm vi, không thuộc phạm vi thống kê dịch vụ xuất, nhập khẩu.

Quyết định 01/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 1/3/2021.

Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án “Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu”.

Đề án nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng; nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.

Đề án cải cách toàn diện các quy định về hoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu theo hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng quản lý rủi ro, đơn giản hóa quy trình, thủ tục kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu, giảm đầu mối tiếp xúc giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức; cắt giảm chi phí, thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu;

Tạo môi trường, điều kiện cần thiết thực hiện xã hội hóa hoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; bảo vệ hợp lý sản xuất trong nước, bảo vệ môi trường, quyền lợi và sức khỏe cộng đồng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng quy định pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn kinh tế.

Tổ chức lại mô hình hoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu theo hướng đơn giản, hiệu quả, phân công trách nhiệm một cách hợp lý, rõ ràng, minh bạch giữa các bên tham gia (các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan hải quan, các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định).

7 nội dung cải cách

Đề án đã đưa ra 7 nội dung cải cách.

Cải cách 1: Giao cơ quan hải quan là đầu mối trong kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.

Cải cách 2: Áp dụng đồng bộ 3 phương thức kiểm tra cho cả lĩnh vực kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm nhằm cắt giảm số lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra.

Cải cách 3: Đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.

Cải cách 4: Thực hiện kiểm tra theo mặt hàng để cắt giảm số lượng các lô hàng phải kiểm tra.

Cải cách 5: Áp dụng đầy đủ, thực chất nguyên tắc quản lý rủi ro trong kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu để bảo đảm vai trò quản lý nhà nước và nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp.

Cải cách 6: Bổ sung đối tượng được miễn kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.

Cải cách 7: Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin để triển khai mô hình mới.

Mô hình mới về kiểm tra

Đề án nêu rõ, hoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu theo mô hình mới được thực hiện tại bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc cơ quan hải quan theo lựa chọn của tổ chức, doanh nghiệp. Trường hợp thực hiện tại cơ quan hải quan, cơ quan hải quan giải quyết đồng thời thủ tục hải quan và thủ tục kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.

Theo mô hình mới, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chất lượng và kiểm tra an toàn thực phẩm được thực hiện theo 03 phương thức: Kiểm tra chặt; kiểm tra thông thường; kiểm tra giảm.

Thái Bình phấn đấu đến 2025 trở thành tỉnh phát triển khá

Năm 2020, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, song tăng trưởng GRDP của tỉnh Thái Bình vẫn đạt 3,23% là mức tăng trưởng khá so với cả nước; thu nhập bình quân đầu người ước đạt 2.100 USD; thu ngân sách trên địa bàn gấp 1,35 lần so với năm 2015; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt kết quả tích cực, tăng 3,3% so với cùng kỳ; tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 21,4%, gấp 1,65 lần so với năm 2015. Thái Bình đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn tỉnh trước 3 năm so với mục tiêu đề ra; 100% dân cư nông thôn được cấp nước sạch. Cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh...

Bên cạnh những kết quả đạt được, Tỉnh vẫn còn những khó khăn, hạn chế cần khắc phục như: Quy mô nền kinh tế còn nhỏ; giá trị sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chưa cao; thu hút đầu tư nước ngoài thấp, chưa có những dự án tạo sự bứt phá kinh tế cho tỉnh. Việc cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư chưa chuyển biến tích cực.

Để khắc phục được những khó khăn, hạn chế trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tỉnh Thái Bình đổi mới, sáng tạo, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, nỗ lực phấn đấu cao nhất tạo bước phát triển bền vững, phấn đấu đến năm 2025 Thái Bình trở thành tỉnh phát triển khá của Đồng bằng sông Hồng.

Đồng thời, cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành sản xuất gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung hoàn thành Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh, bảo đảm tính khả thi, thống nhất, đồng bộ giữa các cấp quy hoạch.

Chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao để nâng cao giá trị sản xuất; tiếp tục đầu tư xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng văn minh, hiện đại gắn với đô thị hoá, để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân. Tập trung quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh, liên kết, hình thành các hợp tác xã kiểu mới. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho nông nghiệp, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.

Đẩy mạnh phát triển các ngành: Giao thông vận tải, công nghiệp mới, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp dịch vụ (logistics, du lịch, vận tải...); đa dạng hóa đầu tư, thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, doanh nghiệp công nghiệp lớn trong khu vực và thế giới tới đầu tư; hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ ở các khu, cụm công nghiệp, tạo liên kết chuỗi sản xuất, trở thành động lực cho phát triển công nghiệp.

Phát triển Khu kinh tế Thái Bình

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu phát triển Khu kinh tế Thái Bình trở thành một động lực thúc đẩy kinh tế của tỉnh. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, công nghiệp hỗ trợ, điện khí và điện gió theo quy hoạch.

Tăng cường xã hội hóa nguồn lực, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông kết nối. Có chương trình cụ thể, các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư để thu hút các nhà đầu tư lớn, các doanh nhân thành đạt, con em quê hương Thái Bình về đầu tư tại tỉnh.

Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, góp phần thu hút đầu tư trong những năm tới. Tiếp tục rà soát, đơn giản hoá thành phần hồ sơ và cắt giảm thời gian giải quyết các thủ tục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 gắn với đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành và xây dựng chính quyền điện tử. Thường xuyên đối thoại và kịp thời giải quyết những kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp, người dân.

Phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng sự nghiệp văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, thông tin - truyền thông, nguồn nhân lực chất lượng cao. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo, bảo đảm an sinh xã hội…/.

 

Top