Hà Nội

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2020

12/11/2020 19:35

Công điện của Thủ tướng tập trung ứng phó với bão số 13

Thủ tướng Chính phủ vừa có Công điện số 1597/CĐ-TTg ngày 12/11/2020 về việc tập trung ứng phó với bão số 13 năm 2020.

Công điện gửi UBND các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên; Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Ngoại giao, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Công điện nêu rõ: Bão số 13 đang di chuyển nhanh về phía vùng biển và đất liền nước ta. Đây là cơn bão mạnh, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão cấp 12, giật cấp 15. Dự báo từ đêm 14 và ngày 15 tháng 11 năm 2020, bão sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến vùng biển ven bờ và đất liền khu vực Bắc và Trung Trung Bộ.

Diễn biến của bão còn rất phức tạp, hướng di chuyển không ổn định, cần theo dõi chặt chẽ, đề phòng bão đổi hướng, đổ bộ vào đất liền sớm hơn hoặc muộn hơn dự báo.

Để chủ động ứng phó với bão, hạn chế thiệt hại, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão để chỉ đạo, triển khai kịp thời công tác ứng phó theo phương châm “bốn tại chỗ”, tập trung một số nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Đối với khu vực trên biển và các đảo:

a) Các địa phương từ Thanh Hóa đến Phú Yên (khu vực dự kiến ảnh hưởng trực tiếp của bão):

- Tiếp tục rà soát, kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền còn hoạt động trên biển thoát ra khỏi khu vực nguy hiểm và về nơi tránh trú bảo đảm an toàn (trong đó cần lưu ý cả các tàu du lịch, tàu vận tải, tàu vãng lai). Tổ chức neo đậu tàu thuyền an toàn; chủ động đưa tàu thuyền nhỏ lên bờ để hạn chế thiệt hại tại nơi tránh trú. Tùy theo diễn biến của bão và tình hình cụ thể tại địa phương, các địa phương quyết định việc cấm biến.

- Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho người và các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, nuôi trồng thủy, hải sản và các hoạt động khác trên biển.

- Rà soát phương án, kiên quyết sơ tán người trên các lồng bè, chòi canh nuôi trồng thủy hải sản và trên tàu thuyền trước khi bão đổ bộ vào để bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân.

b) Các địa phương từ Quảng Ninh đến Ninh Bình tổ chức theo dõi diễn biến của bão, rà soát tàu thuyền của địa phương hoạt động trên biển, nhất là tàu thuyền hoạt động trong vùng nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp của bão, chủ động thông tin, hướng dẫn thoát ra khỏi vùng nguy hiểm hoặc về nơi tránh trú đảm bảo an toàn.

2. Đối với trên đất liền:

- Chỉ đạo triển khai các biện pháp bảo vệ nhà cửa, trụ sở, trường học, kho tàng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các cột, tháp cao, cây xanh,... để hạn chế rủi ro và thiệt hại do bão

- Rà soát phương án, chủ động sơ tán người dân khỏi các nhà không an toàn, khu vực nguy hiểm, nhất là khu vực ven biển, cửa sông có nguy cơ chịu tác động của sóng lớn, nước dâng, khu vực ngập sâu, sạt lở, lũ ống, lũ quét. Lưu ý, bố trí lực lượng bảo đảm an ninh trật tự, bảo vệ tài sản của người dân; nơi người dân sơ tán tập trung đến phải đảm bảo an toàn.

- Triển khai các biện pháp bảo vệ đê điều, nhất là các tuyến đê, kè biển đang thi công, khu vực sạt lở có nguy cơ cao ảnh hưởng đến an toàn dân cư, cơ sở hạ tầng quan trọng; sẵn sàng lực lượng, vật tư để ứng cứu, khắc phục kịp thời sự cố. Tổ chức vận hành an toàn, hiệu quả các hồ chứa thủy lợi, thủy điện theo quy trình; đối với các hồ đập xung yếu cần chủ động hạ thấp mực nước để đảm bảo an toàn.

- Tăng cường hướng dẫn kỹ năng ứng phó với bão, khuyến cáo người dân hạn chế ra đường trong thời gian bão đổ bộ. Tùy theo diễn biến của bão tổ chức kiểm soát, điều tiết giao thông, hạn chế phương tiện đi vào vùng dự kiến bão đổ bộ.

3. Các Bộ ngành, địa phương tăng cường nhân lực, phương tiện trực để theo dõi sát tình hình, sẵn sàng triển khai ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra.

4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường công tác thông tin, truyền thông để người dân, chính quyền cơ sở biết, chủ động phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do bão, lũ.

5. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị đóng trên địa bàn có nguy cơ cao ảnh hưởng của bão, rà soát phương án, điều phối các lực lượng, chủ động bố trí lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tại các khu vực trọng điểm để sẵn sàng hỗ trợ địa phương sơ tán nhân dân, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.

6. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão; kịp thời chỉ đạo, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương triển khai các biện pháp cụ thể ứng phó với bão; báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý những vấn đề vượt thẩm quyền.

Chế độ, chính sách đối với phạm nhân

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 133/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự. Trong đó, Nghị định quy định rõ chế độ, chính sách đối với phạm nhân.

Theo quy định, phạm nhân được Nhà nước đảm bảo, tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng gồm: 17 kg gạo tẻ; 15 kg rau xanh; 01 kg thịt lợn; 01 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2 lít dầu ăn; 0,1 kg bột ngọt; 0,5 kg muối; gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo tẻ; chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.

Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương.

Chế độ ăn trong các ngày lễ, Tết của phạm nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật và khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Phạm nhân lao động thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng tổng mức ăn không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù họp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn.

Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định trên, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không quá 03 lần định lượng ăn trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân và phải thông qua hệ thống lưu ký và căn-tin phục vụ sinh hoạt cho phạm nhân của cơ sở giam giữ.

Chế độ chăm sóc y tế

Về chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân, Nghị định quy định phạm nhân khi đến cơ sở giam giữ được y tế của cơ sở giam giữ tổ chức khám, lập phiếu theo dõi sức khỏe. Trong thời gian phạm nhân chấp hành án phạt tù, cơ sở giam giữ phạm nhân căn cứ vào điều kiện, thời gian chấp hành án phạt tù của phạm nhân và tình hình cụ thể của mình phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện hoặc bệnh viện Công an, bệnh viện Quân đội nơi có cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức khám sức khỏe tổng quát cho phạm nhân định kỳ ít nhất 02 năm/lần.

Phạm nhân khi đến cơ sở giam giữ, bị bệnh, bị thương tích được khám bệnh, chữa bệnh và điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giam giữ phạm nhân. Trường hợp phạm nhân bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng điều trị thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân quyết định trích xuất đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên là tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh, bệnh viện cấp quân khu để điều trị. Trường hợp vượt quá khả năng điều trị của bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện cấp quân khu thì theo chỉ định của Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an (đối với trại giam do Bộ Công an quản lý), Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng (đối với trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý) xem xét, quyết định việc điều trị tiếp theo; đồng thời phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện của phạm nhân đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng cho phạm nhân điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài cơ sở giam giữ phạm nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định.

Tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho phạm nhân được cấp tương đương 3 kg gạo tẻ/phạm nhân/tháng.

Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con nhỏ

Nghị định cũng quy định cụ thể chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi và chế độ đối với trẻ em ở cùng mẹ trong trại giam.

Cụ thể, phạm nhân nữ trong thời gian mang thai, nghỉ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong cơ sở giam giữ phạm nhân thì tổng định lượng ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường so với định lượng quy định trên và được hoán đổi theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ; phạm nhân nữ sinh con trong trại giam được cấp các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương 01 tháng định lượng ăn của trẻ em là con phạm nhân. Trường hợp phạm nhân nữ có thai không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu 03 m2/phạm nhân, được giảm thời gian lao động và được chăm sóc y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân được hưởng như đối với trẻ em dưới 04 tuổi tại cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành; ngày lễ, Tết theo quy định của pháp luật trẻ em được hưởng chế độ ăn bằng 05 lần ngày thường, ngày Quốc tế Thiếu nhi (ngày 1/6 dương lịch), Tết Trung thu (ngày 15/8 âm lịch) được hưởng chế độ ăn bằng 02 lần ngày thường. Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg gạo tẻ/trẻ em. Căn cứ vào lứa tuổi của trẻ và điều kiện thực tế, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân hoán đổi định lượng chế độ ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em ở cùng mẹ trong trại giam hoặc quy đổi thành tiền và gửi lưu ký để mẹ trẻ em sử dụng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng.

Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân được cấp thẻ bảo hiểm y tế, chăm sóc y tế, khám chữa bệnh theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế.

Nghiên cứu giải pháp hỗ trợ DN xuất khẩu tôm

Ngày 4/11/2020, Báo điện tử Nhịp sống doanh nghiệp (BizLIVE) có bài viết "Tôm Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt với Ấn Độ tại thị trường Nhật Bản", trong đó phản ánh: Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), Việt Nam đang là nước cung cấp tôm lớn nhất cho thị trường nhập khẩu của Nhật Bản, chiếm 27,3% nhưng đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ Ấn Độ. Trong 9 tháng đầu năm, xuất khẩu tôm Ấn Độ sang Nhật Bản tăng 12% trong khi xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Nhật Bản giảm liên tiếp trong quý 2 và 3.

Về việc này, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương nghiên cứu, đánh giá có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát huy tiềm năng, thế mạnh của ngành chế biến thủy sản, nhất là xuất khẩu tôm.

Báo cáo Thủ tướng kết quả kiểm tra, phản ánh kiến nghị của Nhà báo Lê Kiên

Xét báo cáo của Bộ Nội vụ về kết quả kiểm tra nội dung phản ánh, kiến nghị của Nhà báo Lê Kiên (Thời báo Doanh Nhân) về việc Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm ông Trần Tú Khánh giữ chức Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bìnhcó ý kiến như sau:

Bộ Nội vụ có văn bản gửi Nhà báo Lê Kiên thông báo kết quả kiểm tra, trong đó kết luận rõ: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo điều động, bổ nhiệm ông Trần Tú Khánh giữ chức Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính có đúng quy định không; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo không thu hồi quyết định điều động, bổ nhiệm đối với ông Khánh có đúng Kết luận số 48-KL/TW ngày 26/4/2019 của Ban Bí thư không.

Căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm điểm trách nhiệm, xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc bổ nhiệm ông Trần Tú Khánh giữ chức Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính không đúng quy định.

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 15/12/2020./.

 

 

Top