Hà Nội

Chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 9/11

09/11/2021 19:18

Mở rộng hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã ký Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 6/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 7/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều kiện hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí, tử tuất.

Cụ thể, điều kiện hỗ trợ là người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 1/2021 mà bị ảnh hưởng dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 10% số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ  đề nghị so với tháng 1/2021.

Trước đó, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định điều kiện là người sử dụng lao động đã  đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng dịch COVID-19 phải giảm từ 15% số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên.

Doanh nghiệp được nộp hồ sơ hỗ trợ đào tạo nghề thành nhiều đợt

Một trong những nội dung khác được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 33/2021/QĐ-TTg là thủ tục đề nghị hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Cụ thể, doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi người sử dụng lao động đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ thành các đợt khác nhau để phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh và việc sử dụng lao động. Người lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng 1 lần theo chính sách này.

Trong khi đó, theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg trước đây, chỉ quy định nơi nộp hồ sơ là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính.

Mở rộng hỗ trợ người lao động

Quyết định 33/2021/QĐ-TTg cũng sửa đổi, bổ sung một số quy định về đối tượng, điều kiện hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

Theo đó, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do thuộc một trong các trường hợp sau: Phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa, không thể  đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg; hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 1/5/2021 đến ngày 31/12/2021. 
 
Thứ hai, đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

Trước đó, tại Quyết định 23/2021/QĐ-TTg chỉ quy định đối tượng hỗ trợ là người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.

Bổ sung hỗ trợ đối với người cao tuổi, người khuyết tật

Ngoài hỗ trợ đối với trẻ em trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế  đã được quy định trước đó, Quyết định 33/2021/QĐ-TTg bổ sung quy định hỗ trợ đối với người cao tuổi, người khuyết tật.

Cụ thể, đối với trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế được hỗ trợ thêm một lần mức 1 triệu đồng/người.

 -------------------------------

Xem xét kiến nghị liên quan đến khu vực biển Dự án Nhà máy điện gió Khu du lịch Khai Long

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành văn bản 8195/VPCP-NN ngày 9/11/2021 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Phạm Minh Chính giao các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xem xét kiến nghị của Đại biểu Quốc hội Nguyễn Quốc Hận liên quan đến khu vực biển Dự án Nhà máy điện gió Khu du lịch Khai Long, tỉnh Cà Mau.

Trước đó, đại biểu Quốc hội Nguyễn Quốc Hận thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Cà Mau có văn bản về việc xem xét các vấn đề liên quan đến khu vực biển Dự án Nhà máy điện gió Khu du lịch Khai Long, tỉnh Cà Mau.

Về việc này, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã giao Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, xem xét xử lý văn bản của Đại biểu Quốc hội Nguyễn Quốc Hận.

Thủ tướng cũng yêu cầu các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu thực hiện các kiến nghị của Đại biểu Quốc hội theo thẩm quyền.

 --------------------------

Nghiên cứu giải pháp tháo gỡ khó khăn cho ngành hàng không

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành công văn số 8197/VPCP-KTTH ngày 9/11/2021 truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái về việc triển khai Nghị quyết số 105/NQ-CP của Chính phủ liên quan đến các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho ngành hàng không.

Cụ thể, Phó Thủ tướng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan liên quan tiếp tục theo dõi sát, chặt chẽ diễn biến kinh tế vĩ mô, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, trong đó có lĩnh vực hàng không để xem xét, nghiên cứu các giải pháp phù hợp quy định pháp luật, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phục hồi kinh tế theo đúng quy định tại Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 9/9/2021 của Chính phủ.

Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và  Đầu tư nghiên cứu báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tổng hợp, nghiên cứu và kịp thời đề xuất các giải pháp tổng thể tháo gỡ khó khăn cho lĩnh vực hàng không.

 ----------------------------

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp trực tuyến với Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về phục hồi sản xuất, lưu thông hàng hóa, hành khách trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch COVID-19

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 307/TB-VPCP ngày 9/11/2021 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp trực tuyến với Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về phục hồi sản xuất, lưu thông hàng hóa, hành khách trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch COVID-19.

Thời gian qua, dịch COVID-19 tại tỉnh Tiền Giang diễn biến phức tạp, số ca mắc mới trong ngày cao, tỉ lệ tiêm vaccine cho người dân, người lao động còn thấp... đã ảnh hưởng đến đời sống của người dân và tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tập thể lãnh đạo tỉnh Tiền Giang đã nỗ lực, trách nhiệm trong công tác phòng, chống dịch. Tuy nhiên, việc triển khai kế hoạch và giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chưa kịp thời, làm chậm tiến trình phục hồi phát triển kinh tế.

Để kiểm soát tốt dịch bệnh, đồng thời đẩy nhanh quá trình phục hồi sản xuất, kinh doanh của tỉnh Tiền Giang, Phó Thủ tướng yêu cầu UBND tỉnh chủ động, quyết liệt, tập trung đẩy nhanh quá trình xét nghiệm sàng lọc, kịp thời khoanh vùng cách ly với phạm vi nhỏ nhất, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch, không để dịch bệnh bùng phát; rà soát, kiểm tra việc tổ chức phòng, chống dịch tại các cơ sở cách ly để tránh việc lây nhiễm chéo; tăng cường tổ chức tiêm vaccine cho người dân, kể cả người lao động đến từ các địa phương khác.

Đồng thời, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 3/10/2021 về phục hồi sản xuất, trong đó doanh nghiệp được xác định là chủ thể của quá trình phục hồi sản xuất và chính quyền các cấp là trung tâm để tháo gỡ, phục hồi sản xuất, kinh doanh gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống dịch bệnh.

Phó Thủ tướng yêu cầu đẩy mạnh hoạt động của Ban Chỉ đạo về phục hồi sản xuất, phân công các đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh gặp gỡ, đối thoại, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thống nhất với doanh nghiệp phương án sản xuất, lưu thông hàng hóa; phương án đi lại, ăn ở của người lao động bảo đảm an toàn, thích ứng linh hoạt trong tình hình dịch bệnh nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi sản xuất kinh doanh.

Tỉnh xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, đặc biệt là chuyên gia, người lao động được đi đến địa phương khi đã đáp ứng các yêu cầu theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Y tế xem xét cử đoàn công tác để tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ tỉnh Tiền Giang trong công tác phòng, chống dịch bệnh; phân bổ, bảo đảm đủ vaccine để tiêm phòng cho người dân, trong đó ưu tiên đối tượng là những người đang tham gia hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp và hoạt động vận tải.

Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan, tổ chức đoàn kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó có việc ban hành các văn bản triển khai ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống dịch của các địa phương gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa và đời sống của người dân, để kịp thời kiến nghị lãnh đạo các địa phương điều chỉnh cho phù hợp chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

 ----------------------------

Kết luận của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành tại cuộc họp về việc hoàn thiện phương án trình Quốc hội Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 306/TB-VPCP ngày 9/11/2021 kết luận của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành tại cuộc họp về việc hoàn thiện phương án trình Quốc hội Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025.

Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2021-2030 đã xác định rõ đến năm 2025 hoàn thành đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông. Hiện nay, Bộ GTVT đang khẩn trương thực hiện 654 km thuộc giai đoạn 2017-2020 (giai đoạn 1). Tuy nhiên, trong quá trình triển khai còn nhiều khó khăn, vướng mắc, dự kiến đến năm 2024 mới có thể hoàn thành toàn bộ 11 dự án thành phần.

Vì vậy, để hoàn thiện phương án trình Quốc hội Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025, cần có  đánh giá các bài học kinh nghiệm của giai đoạn 1, nguyên nhân khách quan, chủ quan (trong đó chủ quan là chủ yếu), từ đó có giải pháp khắc phục hiệu quả trong giai đoạn tới.

Tại Kết luận số 18-KL/TW ngày 8/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã kết luận đây là dự án đặc biệt quan trọng của đất nước, cần phải tập trung nguồn lực đầu tư để sớm hoàn thành; bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật. Các dự án thành phần, quy mô đầu tư, phương thức đầu tư, tiêu chuẩn kỹ thuật… phải được nghiên cứu, tính toán kỹ lưỡng về sự cần thiết, tính cấp bách, bảo đảm hiệu quả cả về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và môi trường; ưu tiên huy động nhà đầu tư và nguồn lực trong nước... Đồng thời, quán triệt chủ trương chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc sử dụng nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm, lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư. Do đó, cần có phương án để thu hút nguồn lực xã hội vào đầu tư đường cao tốc.

Phó Thủ tướng giao Bộ GTVT nghiên cứu kỹ lưỡng, đề xuất một phương án lựa chọn hình thức đầu tư các dự án thành phần trên cơ sở tính toán bảo đảm tính khả thi cao, trình Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, Hội đồng thẩm định Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 4/8/2021 (Bộ KH&ĐT là cơ quan thường trực của Hội đồng) có ý kiến thẩm định bổ sung trước ngày 10/11/2021 để kịp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ủy quyền Bộ trưởng Bộ GTVT trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 15/11/2021.

 ------------------------------

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp về đầu tư xây dựng Nhà ga hành khách số 2, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, thành phố Hải Phòng

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo 309/TB-VPCP ngày 9/11/2021 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp về đầu tư xây dựng Nhà ga hành khách số 2, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, thành phố Hải Phòng.

Thông báo nêu rõ, cảng hàng không quốc tế Cát Bi là một trong những sân bay quan trọng trong cả nước. Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị đã xác định mở rộng cảng hàng không Cát Bi là mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại; đẩy mạnh liên kết vùng, các địa phương ven biển Đông Bắc. Do đó, việc đầu tư, phát triển Cảng hàng không quốc tế Cát Bi không chỉ phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội của riêng thành phố Hải Phòng mà còn cho cả vùng duyên hải Bắc Bộ.

Hiện tại, lượng hành khách qua Cảng hàng không quốc tế Cát Bi đã vượt công suất 2 triệu hành khách/năm của Nhà ga hành khách số 1, nên việc đầu tư Nhà ga hành khách số 2 là cần thiết. Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) đã triển khai công tác chuẩn bị  đầu tư Nhà ga hành khách số 2 từ năm 2018 nhưng việc triển khai chậm, sau hơn 3 năm vẫn chưa tiến hành khởi công.

Bộ Giao thông vận tải phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong chỉ đạo công tác chuyên môn, đáp ứng yêu cầu chung phát triển của ngành hàng không. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Giao thông vận tải và cam kết của ACV, Phó Thủ tướng yêu cầu:

- Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam và ACV để thống nhất về phương án quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Cát Bi trong tháng 11 năm 2021 làm cơ sở triển khai Dự án theo quy định.

- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo ACV khẩn trương triển khai đầu tư Dự án, phấn đấu phê duyệt Dự án trong tháng 12 năm 2021, khởi công Dự án trong Quý I năm 2022, hoàn thành công trình đưa vào sử dụng sau 24 tháng thi công như cam kết.

- Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng và ACV để bàn giao mặt bằng và tổ chức triển khai Dự  án.

------------------------

Quy định mới về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 97/2021/NĐ-CP ngày 8/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23/2/2018 của Chính phủ quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Nghị định 97/2021/NĐ-CP sửa đổi quy định về mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc như sau:

Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên (trừ cơ sở hạt nhân): Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận. Trong mọi trường hợp, mức phí bảo hiểm không được thấp hơn mức phí bảo hiểm tương ứng với 1.000 tỷ đồng nhân (x) tỷ lệ phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này”.

Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.

Bổ sung quy định về giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

Nghị định 97/2021/NĐ-CP bổ sung quy định về giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho bên mua bảo hiểm.

Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;

b) Thuộc danh mục cơ sở (nêu rõ thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nào theo quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy);

c) Địa chỉ tài sản được bảo hiểm;

d) Tài sản được bảo hiểm;

đ) Số tiền bảo hiểm;

e) Mức khấu trừ bảo hiểm;

g) Thời hạn bảo hiểm;

h) Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm;

i) Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm;

k) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định trên.

Sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy được sử dụng như sau:

a) Hỗ trợ trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 65% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.

b) Hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy, chữa cháy và bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Chi cho nội dung này không vượt quá 15% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.

c) Hỗ trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong các hoạt động sau: Điều tra nguyên nhân vụ cháy; bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; giám sát việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ. Chi cho nội dung này không vượt quá 15% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.

Hỗ trợ khen thưởng thành tích của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia, phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 5% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.

Phải xác định hạng nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở sản xuất công nghiệp

Nghị định cũng bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ. Cụ thể, các cơ quan, tổ chức, cá nhân này có trách nhiệm xác định hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B, C, D, E của cơ sở sản xuất công nghiệp đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy.

Nghị định 97/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 23/12/2021.

 -------------------------------

Ban hành Danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2020

Phó Thủ tướng Lê Văn Thành vừa ký Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 9/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2020.

Theo Quyết định, tổng số cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2020 trên toàn quốc là 2.961 cơ sở, trong đó có 2.480 cơ sở sản xuất công nghiệp, 13 cơ sở sản xuất nông nghiệp, 80 đơn vị vận tải, 388 công trình xây dựng.

Chi tiết Danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2020.

Bộ Công Thương có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức quản lý hoạt động sử dụng năng lượng của các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm theo quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc trung ương tổ chức cập nhật và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách cơ sở trọng điểm để công bố trước ngày 31/3 hằng năm.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan tại địa phương thông báo cho các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn và tổ chức quản lý, theo dõi thực hiện các chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả  đối với các cơ sở. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tại địa phương kiểm tra, rà soát, lập danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn; tổng hợp gửi Bộ Công Thương trước ngày 01/02 hằng năm.

Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước có nhiệm vụ yêu cầu các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là thành viên thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình thực hiện các nhiệm vụ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở đặt trụ sở, đồng thời báo cáo Tập đoàn, Tổng công ty để tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương. Tổ chức rà soát, cập nhật danh sách các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình; tổng hợp gửi Bộ Công Thương trước 01/02 hàng năm.

Các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan./.

Top