Hà Nội

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 5/8/2020

05/08/2020 20:52

Quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến

Chính phủ ban hành Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Nghị định này quy định về việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, Cơ sở dữ liệu khác của bộ, ngành, địa phương; cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch; đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Theo Nghị định, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được xây dựng tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác; duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin. Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; đăng ký hộ tịch trực tuyến phải tuân thủ Luật Hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành; các quy định pháp luật về kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo đảm bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Nghị định cũng quy định những hành vi không được làm: Cung cấp thông tin không đúng sự thật khi đăng ký hộ tịch trực tuyến. Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử bao gồm thông tin hộ tịch của cá nhân và thông tin hộ tịch của cha, mẹ, vợ hoặc chồng của cá nhân khi có sự biến động do kết hôn, thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; nhận cha, mẹ, con; giám hộ; nuôi con nuôi; khai tử; ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến

Nghị định quy định, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh để đăng ký tài khoản, xác thực người dùng theo hướng dẫn. Sau khi đăng nhập tài khoản thành công, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng sách thức khác theo quy định pháp luật.

Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến được cấp 1 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc truy cập để hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch có trách nhiệm lưu giữ, bảo đảm bí mật mã số hồ sơ thủ tục hành chính.

Ngay trong ngày làm việc, khi nhận được hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật của hồ sơ.

Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch được nhận kết quả đăng ký hộ tịch theo một trong các phương thức: Nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch gửi qua thư điện tử, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân đó; nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch gửi vào thiết bị số, thông qua phương pháp truyền số liệu phù hợp, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin; nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch thông qua hệ thống bưu chính; nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trường hợp nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì phải ghi rõ địa chỉ nhận kết quả, lựa chọn hình thức dịch vụ bưu chính chuyển phát có bảo đảm và phải trả phí dịch vụ cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính khi nhận kết quả.

Các cơ quan đăng lý, quản lý hộ tịch ở địa phương sử dụng thống nhất Phầm mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung kể từ ngày 15/9/2020. UBND các cấp có trách nhiệm triển khai việc số hóa, quản lý, khai thác dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy; chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu từ các phầm mềm đăng ký hộ tịch điện tử của địa phương đã triển khai thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, bảo đảm hoàn thành trước ngày 1/1/2025.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2020. Bãi bỏ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ.

Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 89/2020/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

 

Theo đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn: Xác định, khai thác và quản lý đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng ký và quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, tổ chức thu hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; tổ chức thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế; bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng, trục lợi chế độ bảo hiểm y tế.

Kiểm tra việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật;...

Về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bao gồm: quỹ hưu trí và tử tuất, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau và thai sản; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;

Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện phương án đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội phê duyệt; thực hiện quản lý rủi ro đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

Hệ thống tổ chức

Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương gồm có:

1- Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3- Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.

4- Không tổ chức đơn vị Bảo hiểm xã hội huyện tại đơn vị hành chính là thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, nơi có trụ sở Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh đóng trên địa bàn.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Tổng Giám đốc và không quá 05 Phó Tổng Giám đốc.

Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã  hội Việt Nam ở trung ương gồm: 1- Vụ Tài chính - Kế toán; 2- Vụ Hợp tác quốc tế; 3- Vụ Thanh tra - Kiểm tra; 4- Vụ Thi đua - Khen thưởng; 5- Vụ Kế hoạch và Đầu tư; 6- Vụ Tổ chức cán bộ; 7- Vụ Pháp chế; 8- Vụ Quản lý đầu tư quỹ; 9- Vụ Kiểm toán nội bộ; 10- Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; 11- Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế; 12- Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ; 13- Văn phòng (có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh); 14- Viện Khoa học bảo hiểm xã hội; 15- Trung tâm Truyền thông; 16- Trung tâm Công nghệ thông tin; 17- Trung tâm Lưu trữ; 18- Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến; 19- Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng; 20- Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội; 21- Tạp chí Bảo hiểm xã hội.

Các đơn vị quy định từ (1) đến  (13) nêu trên là các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định từ  (14) đến  (21) nêu trên là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bình quân không quá 03 người.

Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế và quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện.

Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế để thành lập các Tổ nghiệp vụ ở Bảo hiểm xã hội huyện trên cơ sở nguyên tắc thành lập Tổ nghiệp vụ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện; Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng các Tổ nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội huyện theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện bình quân không quá 02 người.

Thủ tướng phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030.

Mục tiêu chung của Chương trình nhằm thúc đẩy thực hiện Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình.

Trong giai đoạn 2026-2030, Chương trình phấn đấu hàng năm khoảng 90% người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 70.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp. 90% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.

300.000 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất thiết bị cho 6 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt để đào tạo nghề nghiệp cho người khuyết tật tại 6 vùng trong cả nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho người khuyết tật; 100% người khuyết tật có nhu cầu và điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh 60%. Tỉ lệ người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 1/3 tỉ lệ chung cả nước.

Chương trình phấn đấu 70% tỉnh/thành phố có Câu lạc bộ thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 15% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 100% thư viện công cộng cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.

100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu. 100% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau. 80% số tỉnh, thành phố có tổ chức của người khuyết tật.

Các hoạt động chủ yếu của Chương trình

Chương trình sẽ triển khai các hoạt động chủ yếu như: Trợ giúp y tế; trợ giúp giáo dục; trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế; phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai; trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng; trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông; trợ giúp pháp lý; hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng…

Trong đó, Chương trình sẽ phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chính hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật; phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục người khuyết tật có hiệu quả từ trung ương đến địa phương phù hợp với nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật.

Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm; xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông…

Chỉ định các cơ quan đầu mối để triển khai Hiệp định EVFTA

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành quyết định về việc chỉ định các cơ quan đầu mối để triển khai thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA).

Theo đó, danh sách chỉ định các cơ quan đầu mối để thực hiện các Chương của Hiệp định EVFTA gồm: Bộ Công Thương chủ trì: Chương 1 - Các mục tiêu và định hướng chung; Chương 3- Phòng vệ Thương mại; Chương 7- Các rào cản phi thuế quan đối với Thương mại và Đầu tư trong sản xuất năng lượng tái tạo; Chương 10 - Chính sách cạnh tranh;...

Với Chương 2 - Đối xử quốc gia và mở cửa thị trường đối với hàng hóa, cơ quan chủ trì gồm: Bộ Công Thương (đối với các quy định chung và quản lý xuất nhập khẩu); Bộ Tài chính (đối với các nội dung về thuế quan); Bộ Nông nghiệp và Phát triển triển nông thôn (đối với các nội dung liên quan đến nông sản).

Bộ Tài chính (Tổng cục hải quan) chủ trì Chương 4 - Hải quan và thuận lợi hóa thương mại; Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Chương 5- Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì Chương 6 - Các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật.

Về danh sách chỉ định các cơ quan đầu mối để tiếp nhận, trao đổi thông tin và đầu mối liên lạc, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) chủ trì Chương 4 - Đầu mối giải đáp thông tin liên quan đến Hải quan và Thuận lợi hóa thương mại; Bộ Khoa học và Công nghệ (Văn phòng TBT Việt Nam) chủ trì Chương 5 - Đầu mối về các vấn đề Rào cản kỹ thuật thương mại; Với Chương 12- Đầu mối liên lạc về Sở hữu trí tuệ, cơ quan chủ trì gồm: Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với nội dung liên quan tới sở hữu công nghiệp); Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với các nội dung liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan); Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với nội dung liên quan tới giống cây trồng);...

Ngoài ra, quyết định còn có danh sách chỉ định các cơ quan đầu mối tham gia các Ủy ban và các Nhóm công tác của  Hiệp định  EVFTA.

Trong quá trình triển khai thực hiện Hiệp định, trường hợp cần điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Thành lập BCĐ tổng kết thi hành Luật Đất đai và xây dựng Dự án Luật Đất đai

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Quyết định số 1188/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo tổng kết thi hành Luật Đất đai và xây dựng Dự án Luật Đất đai (sửa đổi).

Theo Quyết định, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng làm Trưởng Ban Chỉ đạo tổng kết thi hành Luật Đất đai và xây dựng Dự án Luật Đất đai (sửa đổi) (Ban Chỉ đạo).

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Phó Trưởng ban thường trực.

Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ và Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Phó Trưởng ban.

Các thành viên gồm: 1- Đại diện Lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ và Tổng cục Quản lý đất đai; 2- Mời đại diện Lãnh đạo các cơ quan tham gia Ban Chỉ đạo: Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Hội đồng nhân dân tộc của Quốc hội, Phường Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam.

Ban Chỉ đạo có chức năng tham mưu, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương tổ chức thực hiện đánh giá việc thi hành Luật Đất đai và xây dựng Dự án Luật Đất đai (sửa đổi); đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện tổng kết thi hành Luật Đất đai; tổ chức tổng kết, đánh giá việc thi hành Luật Đất đai, xây dựng Báo cáo tổng kết để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo việc xây dựng Dự án Luật Đất đai (sửa đổi) theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương và Quốc hội.

Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo quy định.

Các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân đối với lĩnh vực công tác được giao và tuân thủ các quy định về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.

Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm phối hợp, theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện của các bộ, ngành và địa phương; tổng hợp, xây dựng báo cáo, trình Trưởng Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo định kỳ và đột xuất.

Đồng Nai phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công đạt trên 95% năm 2020

Tỉnh Đồng Nai cần tập trung bảo đảm giải ngân vốn đầu tư công đạt trên 95% năm 2020.

Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là tỉnh nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, là cửa ngõ đi vào Vùng kinh tế Đông Nam bộ và là một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên liên kết với vùng Đông Nam Bộ.

Trong 6 tháng đầu năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19 nhưng với những cố gắng, nỗ lực Tỉnh đã đạt kết quả tích cực. Tăng trưởng GRDP đạt 5,8%; chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 5,12%. Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,07%.

Đồng Nai là một trong năm tỉnh, thành đứng đầu cả nước về thu ngân sách nhà nước, đạt 49% dự toán năm. Thu hút đầu tư trong nước tăng gấp 2,4 lần về số dự án cấp mới và tăng 167% về vốn đăng ký cấp mới. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân còn thấp, chưa đạt yêu cầu trong tình hình khó khăn hiện nay, Tỉnh được giao vốn trong năm 2020 là 14.365,6 tỷ đồng, vốn chuyển từ các năm trước sang là 10.543,8 tỷ đồng, tổng vốn giải ngân là 24.909,4 tỷ đồng, tính đến hết tháng 6 mới giải ngân được 3.101,3 tỷ đồng (khoảng 12,4%).

Để phát triển tỉnh Đồng Nai với những kết quả cao hơn nữa, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu cấp ủy, chính quyền Tỉnh cần phải chủ động, tích cực thúc đẩy giải quyết những vướng mắc, không chờ đợi, bị động.

Tỉnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020 không chủ quan trong bối cảnh diễn ra nhiều khó khăn, bảo đảm giải ngân vốn đầu tư công đạt trên 95% (đối với 266 dự án của Tỉnh). Tỉnh cần tập trung nguồn lực, tinh thần làm việc và quyết tâm cao để hoàn thành.

Chuẩn bị tốt công tác lập kế hoạch đầu tư công, đặc biệt kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025, trong đó lưu ý các dự án trọng điểm, có tính lan tỏa tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh; tập trung triển khai lập quy hoạch tỉnh Đồng Nai nhằm phát huy lợi thế, động lực của Tỉnh với vai trò là vị trí kết nối vùng Đông Nam Bộ.

Đồng thời, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đồng Nai phải xác định Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành là nhiệm vụ chính trị của Tỉnh trong năm 2020. Phải giải ngân tối đa cao nhất số vốn đầu tư công đã được giao. Trước hết làm tốt công tác tái định cư cho người dân, đền bù giải phóng mặt bằng để hoàn thành bàn giao 1.800ha mặt bằng trước kỳ họp Quốc hội diễn ra vào tháng 10 năm 2020. Quyết liệt thực hiện thúc đẩy giải ngân hạng mục giải phóng mặt bằng sân bay với số vốn 23.000 tỷ đồng.

Thủ tướng cũng yêu cầu Đồng Nai tăng cường quản lý đất đai để xây dựng những khu đô thị xứng tầm khu vực và quốc tế, tạo điểm nhấn trong phát triển Đồng Nai xanh, hiện đại, hội nhập. Phát triển nhanh nhưng chú ý công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch đúng quy định, không để xảy ra sai sót, gây tác hại lâu dài.

Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hà Giang

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa ký quyết định phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 Hà Giang trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở để lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý toàn diện, thống nhất trong phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, hội nhập, đối ngoại trên địa bàn; là căn cứ để hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch đầu tư và kiến tạo động lực phát triển sản xuất, kinh doanh, an sinh xã hội, an ninh, an toàn, văn minh. Phấn đấu đến năm 2030, Hà Giang trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Trung du và miền núi phía Bắc, điển hình về giảm nghèo bền vững, giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn.

Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc ở cấp tỉnh về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.

Đồng thời, loại bỏ các quy hoạch chồng chéo ảnh hưởng đến đầu tư phát triển. Xây dựng kịch bản phát triển, ý tưởng và phương án tổng thể, sắp xếp, bố trí hợp lý không gian nhằm giải quyết các vấn đề xung đột về không gian, định hướng không gian đáp ứng các nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch.

Yêu cầu của nội dung lập quy hoạch

Theo đó, nội dung lập quy hoạch phải định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bố nguồn lực cho các hoạt động kinh tế-xã hội hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trên cả 3 trụ cột: Kinh tế, xã hội và môi trường; phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế.

Đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng hiện có giữa các ngành và các vùng liên huyện, các địa phương trên địa bàn tỉnh; xác định cụ thể các khu vực sử dụng cho mục đích quân sự, quốc phòng, an ninh ở cấp tỉnh, liên huyện và định hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện.

Xây dựng và cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

Ứng dụng công nghệ hiện đại, số hóa, thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình lập Quy hoạch; đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển, hội nhập quốc tế và liên kết vùng.

Nội dung Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 27 Luật Quy hoạch năm 2017 và Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ.

Phát triển Nghệ An là trung tâm tài chính, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ

Việc lập Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 hướng tới mục tiêu phát triển tỉnh Nghệ An là trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Mục tiêu việc lập Quy hoạch nhằm cụ thể hóa, kết nối đồng bộ, thống nhất phương hướng tổ chức không gian và phát triển của các ngành, lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ tỉnh đã được đề ra trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng; tạo cơ sở cho việc triển khai lập quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch; loại bỏ các quy hoạch chồng chéo ảnh hưởng đến đầu tư phát triển.

Yêu cầu về nội dung của quy hoạch cần định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bố nguồn lực cho các hoạt động kinh tế-xã hội phải đồng bộ với quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trên cả 3 trụ cột: Kinh tế, xã hội và môi trường; phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế, các cam kết trong các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam là thành viên.

Đồng thời, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng hiện có giữa các ngành và các vùng liên huyện, các địa phương trên địa bàn tỉnh; xác định cụ thể các khu vực sử dụng cho mục đích quân sự, quốc phòng, an ninh ở cấp tỉnh, liên huyện và định hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện.

Bên cạnh đó, xây dựng và cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an sinh xã hội; chú trọng thúc đẩy phát triển các khu vực có điều kiện khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đảm bảo sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; phân bổ, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo tồn các giá trị lịch sử-văn hóa, di sản thiên nhiên cho các thế hệ hiện tại và tương lai.

Nội dung chủ yếu của Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thực hiện theo các quy định tại Điều 27 Luật Quy hoạch và Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ, bao gồm các nội dung: Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của tỉnh Nghệ An; đánh giá thực trạng phát triển kinh tế-xã hội, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng hệ thống đô thị và nông thôn; đánh giá thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội; xây dựng quan điểm, xác định mục tiêu và lựa chọn các phương án phát triển, phương án quy hoạch, phương hướng phát triển các ngành quan trọng và phương án tổ chức hoạt động kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.

Bảo đảm lợi ích chính đáng của người dân thuộc dự án Thủy điện Hủa Na

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa có ý kiến về xử lý vướng mắc khi thực hiện tính toán đối trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa nơi đi và nơi đến dự án tái định cư Thủy điện Hủa Na tại huyện Quế Phong, Nghệ An.

Cụ thể, Phó Thủ tướng giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu khó khăn, vướng mắc nêu trên của UBND tỉnh Nghệ An, khẩn trương hướng dẫn tỉnh thực hiện bảo đảm thống nhất, đúng quy định và bảo đảm lợi ích chính đáng của người dân khi di dời./.

Top